"Kế toán vật liệu ở công ty đường bộ 230"
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam mấy
năm trở lại đây có sự tăng trưởng đáng khích lệ, đó là thành quả của công cuộc
đổi mới nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong nền kinh tế
thị trường, các Doanh nghiệp sản xuất muốn tông tại và phát triển nhất định
phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả inh tế. Điều này đòi hỏi
phải tăng cường quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh, hạch toán
kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu được để tiến hành quản lý các
hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo
tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh tính toán và xác
định có hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, tổ chức hạch toán
vật liệu là không thể thiếu được và phải đảm bảo cả 3 yêu cầu cơ bản của công
tác hạch toán đó là chính xác, kịp thời, toàn diện
Hạch toán vạt liệucó đảm
bảo được các yêu cầu trên thì sẽ đảm bảo cho viêcj cung cấp vật liệu kịp thời,
đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các
định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí trong sản
xuất thi công, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận tiết kiệm lao động cho Doanh nghiệp.
Công ty đường bộ 230 là
Doanh nghiệp xây dựng cơ bản chuyên xây dựng và sửa chữa lớn những cong trình
giao thông nên chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì lý do đó mà sau 1 thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng
hoạt động sản xuất ở công ty đường bộ 230 tôi đã chọn đề tài "Kế toán vật liệu ở công ty đường bộ
230" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Do những hạn chế về trính
độ và thời gian, đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung.
Tôi mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và cán bộ kế
toán tại công ty đường bộ 230 nhằm giúp tôi hoàn thiện đề tài và nâng cao được
kiến thức của mình để phục vụ tốt cho công tác thực tiễn sau này
PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP
I. Sự cần thiết khách quan phải
tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong ngành xây dựng cơ bản
1. Khái niệm :
Vật liệu là đối tượng lao
động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành lên
thực thể của sản phẩm
2. Những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Ngành xây dựng đường bộ
là một ngành giữ vai trò quan trọng trong viếcản xuất vật chất mang tính công
nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế Quôc dân.
Ngành xây dựng giao thông mang tính đặc thù riêng khác với các ngành nghề khác
từ đặcđiểm riêng này nó chi phối công tác kế toán, đòi hỏi kế toán xây dựng cơ
bản những nét đặc trưng riêng phù hợp với ngành
Phương thức tiêu thụ sản
phẩm rất đặc biệt đó là sản phẩm không nhập kho, lãi của sản phẩm xác định
trước, vì vậy khi tiến hành lập dự toán cầnphải thận trọng dự tính trước. Với
những đặc điểm này kế toán vật liệu trong ngành xây dựng đường bộ trở nên rất
quan trọng, vì giá thành sản phẩm được cấu thành bởi nhiều chi phí khác nhau,
trong đó chi phí vật liệu thường chiếm từ 70% - 80% trong giá thành sản phẩm
xây lắp, do đó nó ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm cũng như thu nhập
của Doanh nghiệp nên đòi hỏi Doanh nghiệp phải chú trọng tới việc tiết kiệm
nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện nay sử dụng vật liệu 1 cách hợp lý, tiết
kiệm nhất tức là đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động
3. Vai trò và tác dụng của kế toán nguyên
vật liệu
Hạch toán kế toán vạt
liệu có chính xác kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm được chính xác tình hình
thu mua, dự trữ, xuất dùng nguyên vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện. Từ đó
có những biện pháp quản lý thích hợp, chất lượng của công tác hạch toán vật
liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác hạch toán giá thành cho
nên để đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch
toán vật liệu chín xác và khoa học
Nhờ có công tác hạch toán
vật liệu doanh nghiệp mới biết được tình hình sử dụng vốn lưu dộng, từ đó có biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, hạch toán vật liệu
cung cấp những thông tin giúp doanh nghiệp có kế ho thu mua dự trữ nguyên vật
liệu tránh tính trạng gián đoạn qui trình sản xuất
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Phải hạch toán tình hình
tăng giảm và hiện có của vật liểutong đơn vị, phải phản ánh giá trị vật liệu
vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận sử dụng. Phải phát hiện kịp
thời vật liệu thừa, thiếu và tìm biện pháp xử lý .
II. Phân loại và tính giá vật liệu
1.
Phân loại vật liệu
Để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau với
khối lượng lớn. Mỗi loạivật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác
nhau, chính vì vậy để quản lý vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại vật liệu. Bởi vậy phải tiến hành
phân loại vật liệu, phân loại vật liệu là việc sắp xếpvật liệu có cùng một loại
tiêu thức nào đó vào 1 loại. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:
( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
lên thực thể chính của sản phẩm như : đá, nhựa đường, trong các doanh nghiệp
xây dựng giao thông, sắt, thép trong doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí
- Vật liệu phụ: Là những
vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật
liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng để tạo ra sản phẩm
- Nhiên liệu: Là những
thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sẩn xuất kinh doanh như than,
củi, xăng dầu, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Là
các chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải…
- Vật liệu xây dựng: Là
những vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây
dựng cơ bản
- Phế liệu: Là các loại
vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng
lại, hay có thể bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
- Vật liệu khác: Là các
loại vật liệu bao bì đóng gói hoặc các loại vật liệu đặc biệt riêng của từng
ngành
2. Tính giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là
thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất
định đảm bảo yêu cầu trung thựcvà chính xác, có như vậy mới đảm bảo quản lý vật
liệu chặt chẽ và có hiệu quả
a.- Tính giá nguyên vật
liệu nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn
nhậpmà giá thực tế của vậ liệu đuợc xác định như sau:
- Với vật liệu mua ngoài
thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế VAT) cộng (+) các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi
phí vận chuyển bốc rỡ bảo quản vật liệu,chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền
bồi thường…) trừ (-)đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có) đối với doanh
nghiệp áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Giá thực tế là giá muaghi
trên hoá đơn(bao gồm cả thuế VAT) cộng (+) với các chi phí thu mua thực tế đối
với doanh nghiệp không áp dụng thuế VAT theo phương pháp khầu trừ mà theo
phương pháp trực tiếp
- Với vật liệu tự sản
xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế
- Với vật liệu thuê ngoài
gia công chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi
phí liên quan
- Vật liệu nhận đóng góp
từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: giá thực tế là giá thoả thuận
do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có)
- Với phế liệu: giá thực
tế là giá ước tính có thể sử dụng lại được hay giá trị thu hồi tối thiểu
- Với vật liệu được tặng
thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên
quan đến việc tiếp nhận
b.- Tính giá nguyên vật
liệu xuất kho
Đối với vật liệu xuất
dùng trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt độngcủa từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản
lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán:
v
Phương
pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này giá trị thực tế vật liệu xuất
dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế = Số lượng vật liệu x Giá đơn vị
vật
liệu xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong
đó: Giá đơn vị bìn quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
|
=
|
Giá thực tế vật liệu tồn dầu kỳ và
nhập trong kỳ
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ
|
Cách
tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao ảnh hưởng đến công
tác quyết toán nói chung
Cách 2
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trứơc
|
=
|
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
(cuối kỳ trước)
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu
kỳ (cuối kỳ trước)
|
Cách này mặc dù khá đơn
giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không
chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này.
Cách 3
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần
nhập
|
=
|
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau
mỗi lần nhập
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau
mỗi lần nhập
|
Cách
tính này khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên vừa chính xác,
vừa cập nhật. Nhược điểm của cách này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần.
v Phương pháp nhập trước xuất trước (Fi Fo)
Vật
liệu nhập vào với giá nào trước tiên thì giá đó sẽ được xuất ra đầu tiên, xuất
hết theo giá của lô nhập trước mới xuất đến giá của lô nhập sau. Vật liệu tồn kho là những vật
liệu nhập kho sau cùng. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăngthì giá trị vật
liệu tồn kho lớn, giá trị vật liệu xuất sử dụng nhỏ dẫn đến giá thành thấp lợi
nhuận cao và ngược lại
v Phương pháp nhập sau xuất trước ( Li Fo)
Tính
giá vật liệu xuất kho trong điều kiện lô vật liệu nào được nhập kho sau thì sẽ
được xuất kho trước, lượng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo
giá thực tế lần nhập đó. Phương pháp này ngược với phương pháp nhập trước xuất
trước
v Phương pháp thực tế đích danh
Vật
liêu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không tính đến thời gian
nhập và xuất kho. Áp dụng với các doanh nghiệp có ít loại mật hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được
III. Chứng từ thủ tục - phương
pháp hạch toán nguyên vật liêu
1. Chứng từ sử dụng
Theo chế
độ chứng từ kế toán qui định ban hành số 114/ TC /QĐ /TCKT ngày 01/01/ 1995 của
bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm
-
Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
-
Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT)
-
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 -VT)
- Hoá
đơn kiêm vận chuyển xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Biên
bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá
đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
Ngoài
các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà
nước, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
-
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT )
- Biên
bẩn kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 05- VT)
-
Phiếu xuất kho vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu
Tuỳ
theo điều kiện kinh doanh cụ thể, yêu cầu và trình độ quản lý mà việc ghi chép,
phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số liệu, hạch
toán số liệu giữa kho và phòng kế toán được tiến hành theo 1 trong các phương
pháp sau
a.- Phương pháp thẻ song
song:
- Ở
kho: Thủ kho là người thực hiện và phản ánh số lượng vật liêụ nhập, xuất, tồn
trên thẻ kho
- Ở
phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu tương ứng với
thẻ kho, kế toán theo dõi, ghi chép cả về mặt lượng và mặt giá trị
-
Trình tự ghi sổ:
Ghi
chú:
b.- Phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
- Ở
kho: Cũng mở thẻ kho theo dõi số lượng từng loại vật liệu
- Ở
phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tổng hợp vật liệu nhập,
xuất, tồn cả về mặt số lượng và giá trị
-
Trình tự ghi sổ:
c. Phương pháp sổ số dư
- Ở
kho: Thủ kho mở thẻ kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào mặt
số lượng
- Ở
phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra và
phân loại chứng từ rồi ghi đơn giá theo dõi về mặt giá trị để ghi vào bảng luỹ
kế nhập, xuất, tồn
-
Trình tự ghi sổ:
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu
1. Phương pháp hạch toán
Hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
-
Phương pháp kê khai thường xuyên là
phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm nguyên
vật liệu một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho
Để
hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: " Nguyên vật
liệu" tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng
giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng
loại, nhóm, thứ…., tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán
Bên
nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên vật liệu
trong kỳ ( mua ngoại, tự sản xuất, phát hiện thừa…)
Bên
có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các nguyên vật liệu trong kỳ theo
giá thực tế ( xuất dùg, xuất bán, thiếu hụt…)
Dư nợ:
Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
- Tài khoản 151: " Hàng mua đi
đường"
Bên
nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
Bên
có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các
bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
Dư nợ:
Giá trị hàng đi đường (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra
trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác
như: TK133, TK331, TK111, TK113
2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ 151 Có Nợ
152 Có Nợ 338 Có
Nhập
kho VL đi đường Nguyên vật liệu thừa
khi
kỳ trước kiểm kê
Nợ 333 Có Nợ 154 Có
Thuế
nhập khẩu tính vào NVL xuất thuê ngoài
giá thành VL
nhập kho chế biến
Nợ 411 Có Nợ 331 Có
Nhận cấp
phát, nhận Giảm giá, hàng bán trả lại
Góp vốn
liên doanh người bán
Nợ 338 Có Nợ 138, 334 Có
NVL thừa
khi kiểm kê NVL thiếu khi kiểm kê
Nợ 154 Có Nợ
128, 222, 228 Có NVL chế
biến nhậpkho Xuất kho NVL góp vốn
NVL
chế biến nhập kho Xuất kho NVL
góp vốn
liên doanh
Nợ 412 Có
Nợ 412 Có
Đánh giá tăng vật liệu Đánh giá giảm vật liệu
Nợ
111, 112, 141 Có
VL mua ngoài nhập kho
Nợ 1331 Có
Thuế VAT
đầu vào
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG
CỦA CÔNG TY
Công
ty đường bộ 230 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành đường bộ Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng
1- Quá trình hình thành và phát triển của
công ty
Là một
trong những doanh nghiệp thành viên thuộc khu quản lý đường bộ II cục đường bộ
VIệt Nam. Trụ sở của công ty đặt tại Km 10 Quốc lộ 5 thuộc xã Dương Xá - Gia
Lâm - Hà Nội
Nhiệm
vụ chính của công ty là XD& SC đường bộ phục vụ cho nhu cầu giao thông vận
tải của xã hội góp phần đáng kể vào việc tham gia, cải tạo, nâmg cấp cơ sở hạ
tầng như làm mới đường vào sân bay, bến cảng, mở rộng và nâng cấp các tuyến
quốc lộ 1, 2, 3, 5 ….
Công
ty ngày càng có uy tín trên thị trường và đã đóng góp 1 phần không nhỏ cho ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện chăm lo đời sống việc làm cho người lao động. Trải
qua quá trình xây dựng phấn đấu và trưởng thành tới nay công ty đã không ngừng
lớn mạnh vế mọi mặt
Doanh
thu năm 2005 : 70.000.000.000
2- Tổ chức bộ máy quản lý
Việc
tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết và không thể
thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp,
nâng cao chất lượng công trình thi công ở công ty đường bộ 230, công tác tổ
chức quản lý khá hợp lý, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều
chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc
-
Trong đó: Giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
- Một
phó giám đốc phụ trách công tác nội chính phụ trách đới sống công nhân viên
trong đơn vị
- Một
phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công,
Một phó giám đốc chịu trách nhiệm vế vật tư thiết bị máy móc công trình,
trạm sản xuất bê tông, phụ trách nội chi
- Các
phòng ban chức năng:
+
Phòng tổ chức lao động hành chính
+
Phòng kế hoạch kỹ thuật
+
Phòng vật tư thiết bị
+
Phòng tài chính kế toán
Hiện
nay biên chế của phòng kế toán có 6 CBCNV trong đó chức năng của từng người như
sau:
v
Kế
toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do
nhân viên kế toán thực hiện, phân công trách nhiệm cho từng người và đông thời
chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp
v
Kế
toán tổng hợp: Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê và các chứng từ có liên quan
đến chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái để lập cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
v
Kế
toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn
kho từng loại vật tư đồng thời cũng là kế toán tổng hợp hàng tháng, quí có
nhiệm vụ lên báo cáo kế toán
v
Thủ
quĩ: Có nhiệm vụ thu - chi và bảo quản tiền mặt ở công ty
v
Kế
toán ngân hàng: " Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán " có chức năng
lập các phiếu thu - chi tiền mặt của công ty đồng thời cũng là kế toán theo dõi
tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ tính toán phân bổ khấu hao hàng quí
v
Kế
toán tập hợp chi phí: Có nhiệm vụ tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh, tính giát thành cho từng hạng mục, công trình
xây dựng, thanh toán công nợ với các đơn vị thi công, với khách hàng, với cá
nhân theo dõi các khoản bảo hiểm, cuối tháng tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp
trên
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ PHÒNG KẾ
TOÁN
CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ĐƯỜNG
BỘ 230
3- Hệ thống tài khoản kế toán
Là một
bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Công ty đường bộ 230 đã sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán theo quyết định
số 1141TC /CĐKT của BTC đối với các doanh nghiệp nhà nước từ loại 1 đến loại 9
và cả tài khoản ngoài bảng loại 0. Ngoài ra do đặc điểm của ngành xây dựng cơ
bản Công ty còn sử dụng thêm TK 623
"chi phí sử dụng máy thi công " theo qui định của BTC đối với các
công ty xây lắp, tài khoản 623 được mở chi tiết theo từng đối tượng và nội dung
- TK
6231: Chi phí nhân công
- TK
6232: Nguyên vật liệu
- TK
6234: Khấu hao máy
- TK
6238: Chi phí khác bằng tiền
·
Một
số tài khoản mà công ty không sử dụng đến vì những lý do sau đây:
Loại 1: TK 1113, TK1123, vì vàng bạc, kim khí quí, đá quí luân chuyển chậm không thông
dụng cho việc thanh toán
- TK
1532, 156, 157 , không có nghiệp vụ liên quan
-
TK 121, công ty không phát sinh đầu tư
tài chính nên không có cổ phiếu, trái phiếu
Loại 2: TK 2116, 221
Loại 4: TK 451, 461, là công ty kinh doanh
nên không có nguồn kinh phí sự nghiệp
Loại 5: TK 5122, 521, 532, 531, vì công ty
kinh doanh trong lĩnh vực XDCB nên không có hàng hoá bán ra, và cũng không có
chiết khấu hay giảm giá hàng bán
Loại 6: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK 611, 631
Loại 0: TK 008 Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh
nên không được cấp hạn mức kinh phí
4- Hình thức ghi sổ - Hệ thống sổ kế toán
Công
ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khầu
trừ, kỳ kế toán ở công ty thường là trình tự kế toán chứng từ ghi sổ tại công
ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
1-
Chứng từ sử dụng nhập và xuất vật liệu tại công ty
- Khi
nhập kho vật liệu:
Theo
chế độ kế toán qui định: Tất cả các loại vật liệu từ khi mua về đến công ty
phải tiến hành thủ tục nhập kho
Thực
tế ở công ty đường bộ 230 khi vật liệu về đến kho công ty sẽ được nhân viên
phòng vật tư kiểm tra chất lượng, qui cách phẩm chất vật liệu. Sau đó cán bộ
cung ứng vật tư sẽ căn cứ vào hoá đơn mua hàng và số lượng vật liệu thực nhập
để lập phiếu nhập vật tư và được lập thành 3 bản có đầy đủ chữ ký của thủ kho,
ngươì nhập, cán bộ cung ứng, người kiểm tra kỹ thuật một bản, lưu tại phòng vật
tư, một bản thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, hàng ngày thủ kho tập hợp số lượng
phiếu nhập cho từng loại vật liệu, giao cho kế toán vật liệu cùng với thẻ kho
để kế toán kiểm tra, một bản cuối cùng giao cho kế toán thanh toán với người
bán hàng cùng với hợp đồng cung ứng vật tư
- Khi
xuất kho vật liệu:
Khi có
yêu cầu về nhu cầu vật tư cho thi công từng công trình, kỹ thuật công trình
mang phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị đến kho, phiếu xuất do
phòng vật tư thiết bị căn cứ vào kế hoạch vật tư. Phiếu xuất lập thành 3 bản, 1
bản phòng vật tư thiết bị giữ, 1 bản thủ kho giữ sử dụng để vào thẻ khovà
chuyển cho kế toán vật liệu, 1 bản giao cho người nhận vật tư chuyển về đơn vị
sử dụng
2- Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
Hạch
toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán
nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng,
chủng loại, chất lượng, giá trị.
Để có
thể tố chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung và kế
toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ
kế toán. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán, thực tế tại
công ty, chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán vật liệu, bao
gồm:
-
Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT )
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTGT - LL )
Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty áp dụng phương pháp thẻ
song song. Sử dụng phương pháp này hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế
toán vì kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng.
- Ở kho: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho sau khi
đã đối chiếu với số lượng hàng thực nhập, thực xuất thủ kho tiến hành ghi vào
thẻ kho của từng thứ vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất cho
kế toán vật liệu tại phòng kế toán.
Thẻ kho được kế toán vật liệu giao cho thủ kho lập hàng ngày,
sau đó kiểm tra lại và kế toán trưởng ký, thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu
mỗi thứ có một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế pháp sinh.
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận được chứng từ của thủ
kho giao,kế toán vật liệu kiểm tra lại và sắp xếp từng loại chứng từ, phiếu
xuất riêng, phiếu nhập riêng theo từng loại vật liệu đã được phân loại.
Kế toán theo rõi từng loại vật liệu căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất để lập sổ chi tiết nhập, xuất vật liệu, ghi theo trình tự thời gian.
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện trên bảng tổng hợp nhập,
xuất vật liệu và sổ chi tiết vật liệu. Sổ tổng hợp nhập xuất vật tư phản ánh
giá trị vật liệu nhập kho theo giá thực tế, sổ mở cho cả năm, mỗi nhóm được
theo dõi trên một trang nhất định. Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ chi tiết
và đối chiếu với thẻ kho, nếu khớp kế toán sẽ
ký xác nhận vào thẻ kho.
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ SỐ: 20
Ngày 10/03/2005
Nhập của: Công ty nhựa Hải Phòng
Nhập tại kho: Công ty
Nợ TK 152
Có TK 331
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
|
ĐVT
|
Mã VT
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
||
Theo CT nhập
|
Thực nhập
|
Đơn giá
|
||||
Nhập nhựa đường ESSO 60/70 Phuy
|
Tấn
|
|
15
|
15
|
9.600.000
|
144.000.000
|
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Một trăm bốn bốn triệu đồng
Người nhập
|
Thủ kho
|
Ngày 10 tháng 3 năm 2005
|
|
Phòng vật tư
|
Thủ trưởng
|
----------------------------------------------------------------------------------------
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ SỐ : 60
Ngày 15/03/2005
Nhập của: Xí nghiệp đá 27/7
Nhập tại kho: Công ty
Nợ TK 152
Có TK 331
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
|
ĐVT
|
Mã VT
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
||
Theo chứng từ nhập
|
Thực nhập
|
Đơn giá
|
||||
Đá 1x2
|
m3
|
|
600
|
600
|
111.000
|
66.600.000
|
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu sáu triệu sáu trăm nghìn đồng
Người nhập
|
Thủ kho
|
Ngày 15 tháng 3 năm 2005
|
|
Phòng vật tư
|
Thủ trưởng
|
HOÁ
ĐƠN (GTGT)
( Liên 2 giao khách hàng)
Ngày
10/3/2005
|
Mẫu số:
01 GTKT - 3LL
CN/99 - B
NQ:
035901
|
Đơn vị
bán hàng: Công ty nhựa Hải Phòng
Địa
chỉ: Hải Phòng
Điện
thoại:
MST: 0100575234-1
Họ tên
người mua hàng: Hoàng Cao Long
Đơn
vị: Công ty đường bộ 230.
Địa
chỉ: Dương Xá- Gia Lâm - Hà Nội
Hình
thức thanh toán: chuyển khoản
MST: 01001091841
STT
|
Tên hàng
hoá, dịch vụ
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3 = 1x2
|
1
|
Nhựa
đường ESSO 60/70 Phuy
|
Tấn
|
15
|
9.600.000
|
144.000.000
|
|
Cộng tiền
hàng
|
|
|
|
144.000.000
|
|
Thuế suất
GTGT 10% tiền thuế GTGT
|
14.400.000
|
|||
|
Tổng cộng
tiền thanh toán
Số tiền
viết bằng chữ: Một trăm năm tám triệu, bốn trăm nghìn đồng.
|
158.400.000
|
Người mua hàng
|
Kế toán
trưởng
|
Ngày 10
tháng 3 năm 2005
Thủ
trưởng đơn vị
|
HOÁ ĐƠN (GTGT)
( Liên 2 giao khách hàng)
Ngày 14/3/2005
|
Mẫu số:
01 GTKT - 3LL
CN/99 - B
NQ:
035901
|
Đơn vị
bán hàng: Công ty đá phủ lý
Địa
chỉ: Đồng Giao - Thanh Hoá
Số TK: 710A-00013-NHCT
Điện
thoại:
MST: 0700100539
Họ tên
người mua hàng: Ngô Quang Vinh
Đơn
vị: Công ty đường bộ 230.
Địa
chỉ: Dương Xá- Gia Lâm - Hà Nội
Hình
thức thanh toán: Tiền mặt
MST: 01001091841
STT
|
Tên hàng hoá, dịch vụ
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3 = 1x2
|
1
|
Đá 1x2
|
m3
|
700
|
110.000
|
77.000.000
|
2
|
Cước vận
chuyển
|
|
|
|
700.000
|
|
Cộng tiển
hàng
|
|
|
|
77.700.000
|
|
Thuế suất
GTGT 10% tiền thuế GTGT
|
7.770.000
|
|||
|
Tổng cộng
tiền thanh toán
Số tiền
viết bằng chữ: Tám mươi lăm triệu, bốn trăm bảy mươi nghìn đồng
|
85.470.000
|
Người mua hàng
|
Kế toán
trưởng
|
Ngày 14
tháng 3 năm 2005
Thủ
trưởng đơn vị
|
-------------------------------------------------------------------------------------------
Mẫu số: 02 VT
PHIẾU XUẤT
VẬT TƯ SỐ: 90
Ngày 20/3/2005: Bộ phận sử dụng: Đội công trình 2
Lý do xuất kho: Thi công đường dâu song liễu
Xuất tại kho: Công ty
Nợ
TK 621
Có
TK 152
STT
|
Tên nhãn
hiệu quy cách vật tư
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
|
Yêu cầu
|
Thực xuất
|
|||||
1
|
Đá 1x2
|
m3
|
150
|
150
|
111.000
|
16.650.000
|
2
|
Đá 3x4
|
m3
|
100
|
100
|
100.000
|
10.000.000
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
26.650.000
|
Cộng
thành tiền: ( Bằng chữ): Hai sáu triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng
|
Phòng VT
|
Ngày 20 tháng 3 năm 2005
|
|
Người nhận
|
Thủ kho
|
THẺ KHO
Tên vật tư
sản phẩm: Đá 1x2
Kho: Công
ty
Tên nhãn
hiệu vật tư quy cách sản phẩm
|
ĐVT
|
Mã VT
|
Dự trữ
tối đa
|
Dự trữ
tối thiểu
|
Đá 1x2
|
m3
|
|
|
|
STT
|
Chứng từ
|
Trích yếu
|
Ngày xuất nhập
|
Số lượng
|
Ký xác nhận
|
|||
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
||||||
|
Số
|
Ngày
|
Tồn đầu
kỳ
|
|
|
-
|
300
|
|
|
11
|
2/3
|
Đội công
trình 2
|
|
|
100
|
200
|
|
|
22
|
4/3
|
XN cơ
giới 1
|
|
|
40
|
160
|
|
|
50
|
14/3
|
Nhập của XN
đá phủ lý
|
|
700
|
|
860
|
|
|
60
|
15/3
|
Nhập của
XN đá 27/7
|
|
600
|
|
1460
|
|
|
80
|
17/3
|
Xuất để
sản xuất BT nhựa
|
|
|
300
|
1160
|
|
|
90
|
20/3
|
Đội công
trình 2 thi công
|
|
|
150
|
|
|
|
|
|
Dâu song
liễu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
1300
|
590
|
1010
|
|
THẺ KHO
Tên vật tư
sản phẩm: Nhựa đường ESSO
Kho: Công
ty
Tên nhãn
hiệu vật tư quy cách sản phẩm
|
ĐVT
|
Mã VT
|
Dự trữ
tối đa
|
Dự trữ
tối thiểu
|
Nhựa
đường ESSO
|
Tấn
|
|
|
|
STT
|
Chứng từ
|
Trích yếu
|
Ngày xuất nhập
|
Số lượng
|
Ký xác nhận
|
|||
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
||||||
|
Số
|
Ngày
|
Tồn đầu kỳ
|
|
|
-
|
10
|
|
1
|
1
|
01/3
|
Đội công trình 2
|
|
|
3
|
7
|
|
2
|
3
|
3/3
|
Đội công trình 2
|
|
|
2
|
5
|
|
3
|
6
|
7/3
|
Đội công trình 2
|
|
|
2
|
3
|
|
4
|
20
|
10/3
|
Công ty nhựa Hải Phòng
|
|
15
|
|
18
|
|
5
|
25
|
18/3
|
Đội công trình 3
|
|
|
4
|
14
|
|
6
|
45
|
29/3
|
Sản xuất thảm
|
|
|
3
|
11
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
15
|
14
|
11
|
|
III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT TƯ TẠI CÔNG TY 230
1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu.
Kế toán
tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh kiểm
tra và giám sát các đối tượng có nội
dụng ở dạng tổng quát, kế toán tổng hợp nhấp vật liệu sử dụng một số tài khoản
chủ yếu sau: TK 152, 331, 112, 111, 141, 331.
Vật liệu
ở công ty sử dụng chủ yếu nhập từ mua
ngoài vật liệu cung ứng nhiều nguồn khác nhau, tất cả đều mua trên thị trường
tự do.
Nếu vật
liệu được cung cấp là nguồn ổn định, khi công ty có nhu cầu về vật liệu bên
cung ứng sẽ gửi đến một phiếu báo giá về loại vật liệu đó. Kế toán thanh toán
sẽ cắt séc đúng số tiền với khối lượng vật liệu cần mua. Cán bộ cung ứng vật tư
sẽ mang séc đi và chuyển vật liệu về công ty.
Tại công
ty kế toán tổng hợ nhập vật liệu được thực hiện trên chứng từ ghi sổ ( biểu 9).
Do nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh để giảm bớt việc ghi chép nhiều, kế toán
dùng bảng chứng từ ( nhập vật tư) căn cứ lập bảng kế này là hoá đơn GTGT. Căn
cứ vào bảng kế chứng từ nhập vật tư từ 15 ngày kế toán vào chứng từ ghi sổ 1
lần.
BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT LIỆU
Tháng 3 năm 2004
Ghi Nợ TK 152
Chứng từ
|
Tên vật
liệu
|
Ghi có các
TK
|
Tổng cộng
|
||
Ngày
|
Sổ CT
|
TK 141
|
TK 331
|
||
1/3
|
PN1
|
Nhập dầu Diezen công ty Hoàng Long
|
|
96000000
|
96000000
|
2/3
|
PN3
|
Nhập cát vàng
|
|
54000000
|
54000000
|
3/3
|
PN5
|
Nhập bột đá
|
|
50000000
|
50000000
|
5/3
|
PN8
|
Nhập đá các loại
|
|
23700000
|
23700000
|
7/3
|
PN10
|
Nhập đá 3x4
|
|
58500000
|
58500000
|
8/3
|
PN15
|
Nhập đá 3x4
|
|
102450000
|
102450000
|
10/3
|
PN20
|
Nhập nhựa đường ESSO
|
|
144000000
|
144000000
|
11/3
|
PN21
|
Nhập xăng của XN Hải Dương
|
|
46000000
|
46000000
|
12/3
|
PN32
|
Nhập xăm lốp ô tô
|
|
30000000
|
30000000
|
13/3
|
PN37
|
Nhập đá 3x4
|
|
165000000
|
165000000
|
14/3
|
PN45
|
Nhập dầu của XN Hải Dương
|
46726000
|
|
46726000
|
14/3
|
PN50
|
Nhập đá 1x2 của Phủ lý
|
|
77700000
|
77700000
|
15/3
|
PN51
|
Nhập nhựa đường lỏng
|
|
156451000
|
156451000
|
15/3
|
PN60
|
Nhập đá 1x2 của XN 27/7
|
|
66600000
|
66600000
|
16/3
|
PN52
|
Nhập dầu Diezen công ty Hoàng Long
|
|
54800000
|
54800000
|
17/3
|
PN53
|
Nhập cát san nền
|
|
200000000
|
200000000
|
18/3
|
PN54
|
Nhập vỏ ruột yếm xe chuyên dùng
|
35400000
|
|
35400000
|
22/3
|
PN58
|
Nhập dầu K133
|
|
25000000
|
25000000
|
24/3
|
PN62
|
Nhập đá 3x4
|
|
40000000
|
40000000
|
25/3
|
PN64
|
Nhập đá3x4
|
|
110000000
|
110000000
|
28/3
|
PN65
|
Nhập nhựa đường lỏng
|
|
120000000
|
120000000
|
29/3
|
PN65
|
Nhập xi măng TCQL 38
|
|
10000000
|
10000000
|
30/3
|
PN68
|
Nhập nhựa đường caltex
|
|
182000000
|
182000000
|
|
|
Cộng
|
82126000
|
1812201000
|
1894327000
|
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 75
Ngày 15 tháng 3 năm 2005
( Kèm theo 14 chứng từ gốc)
Trích yếu
|
Số hiệu
tài khoản
|
Số tiền
|
||
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
|
Nhập vật tư tháng 3/2005
|
152
|
|
1,117,127,000
|
|
|
133
|
|
111,712,700
|
|
|
|
141
|
|
46,726,000
|
|
|
331
|
|
1,070,401,000
|
|
|
331
|
|
111,712,700
|
Cộng
|
|
|
1,228,839,700
|
1,228,839,700
|
Kế toán
trưởng
|
Người lập
|
---------------------------------------------------------------------------------------
CHỨNG
TỪ GHI SỔ Số: 85
Ngày 30 tháng 3 năm 2005
(Kèm theo 9 chứng từ gốc)
Trích yếu
|
Số hiệu
tài khoản
|
Số tiền
|
||
Nợ
|
Có
|
Nợ
|
Có
|
|
Nhập vật tư tháng 3/2005
|
152
|
|
777,200,000
|
|
|
133
|
|
77,720,000
|
|
|
|
141
|
|
35,400,000
|
|
|
331
|
|
741,800,000
|
|
|
331
|
|
77,720,000
|
Cộng
|
|
|
854,920,000
|
854,920,000
|
Kế toán
trưởng
|
Người lập
|
Chứng từ
ghi sổ sẽ được làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 152 (biểu 7) TK133, TK 331
Sổ cái
Năm 2005
TK 152
Ngày tháng
ghi sổ
|
CT ghi sổ
|
Trích yếu
|
Số hiệu TK
đối ứng
|
Số tiền
|
||
|
Só hiệu
|
Ngày tháng
|
Nợ
|
Có
|
||
16/3
|
75
|
15/3/2005
|
Nhập vật tư các loại
|
141
|
46,726,000
|
|
|
|
|
|
331
|
1,070,401,000
|
|
1/4
|
85
|
30/3/2005
|
Nhập vật tư các loại
|
141
|
35,400,000
|
|
|
|
|
|
331
|
741,800,000
|
|
2/4
|
90
|
30/3/2005
|
Xuất vật tư cho vay
|
138
|
|
30,000,000
|
|
|
|
Và chi công các công trình
|
627
|
|
76,000,000
|
|
|
|
|
621
|
|
295,540,000
|
|
|
|
|
642
|
|
2,400,000
|
17/4
|
118
|
30/3/2005
|
Xuất vật tư thi công các công trình
|
138
|
|
20,000,000
|
|
|
|
|
627
|
|
37,000,000
|
|
|
|
|
621
|
|
981,950,000
|
|
|
|
|
642
|
|
15,000,000
|
|
|
|
Cộng
|
|
1,894,327,000
|
1,457,890,000
|
|
|
|
Dư cuối
tháng
|
|
436,437,000
|
|
Sổ cái Năm 2005
TK 133
Ngày tháng ghi sổ
|
CT ghi sổ
|
Trích yếu
|
Số hiệu TK đối ứng
|
Số tiền
|
||
|
Số hiệu
|
Ngày tháng
|
|
Nợ
|
Có
|
|
16/11
|
75
|
15/3/2005
|
Nhập vật tư các
loại
|
331
|
111.712.700
|
|
1/12
|
85
|
30/3/2005
|
Nhập vật tư các
loại
|
331
|
77.720.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số dư cuối tháng
|
|
189.432.700
|
|
Sổ cái
Năm 2005
TK 331 - Phải trả cho người bán
Ngày tháng ghi sổ
|
CT ghi sổ
|
Trích yếu
|
Số hiệu TK đối ứng
|
Số tiền
|
||
|
Nợ
|
Có
|
|
|
Nợ
|
Có
|
|
|
|
Số dư đầu kỳ
|
|
|
50.000.000
|
16/3
|
75
|
15/3/2005
|
Nguyên vật liệu
|
152
|
|
1.070.401.000
|
|
|
|
|
133
|
|
111.712.700
|
17/3
|
79
|
17/3/2005
|
Tiền gửi ngân hàng
|
|
700.000.000
|
|
1/4
|
85
|
30/3/2005
|
Nguyên vật liệu
|
152
|
|
741.800.000
|
|
|
|
|
133
|
|
77.720.000
|
30/3
|
79
|
28/3/2005
|
Tiền mặt VNĐ
|
111
|
500.000.000
|
|
1/4
|
82
|
30/3/2005
|
Vay tiền gửi ngân
hàng
|
311
|
250.000.000
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
1.450.000.000
|
2.051.633.700
|
|
|
|
Số dư cuối tháng
|
|
|
601.633.700
|
Cuối tháng
trên cơ sở cộng số phát sinh, số dư của từng tài khoàn kế toán tổng hợplấy số
liệu ( bảng cân đối tài khoản, bảng phát sinh) bảng nầy phản ánh số dư đầu kỳ,
phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản .
Cùng với
việc phản ánh theo dõi giá trị của vật liệu thu mua nhập kho trong kỳ kế toán
còn phải theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán, từng người cung
cấp tới từng hợp đồng, từng chưáng từ thanh toán, kế toán sử dụng sổ chi tiết
thanh toán với người bán .
+ Sổ chi
tiết theo dõi hạch toán với người bán được mở cả năm để theo dõi tình hình
thanh toán với từng người bán. Đối với người bấn có mối quan hệ thường xuyên
được theo dõi trên vài trang sổ ( hoặc một sổ riêng) hàng ngày khi nhận các
chứng từ nhập vật liệu từ phòng vật tư chuyển sang kế toán tiến hành ghi vào sổ
theo dõi với người bán .
+ Công
ty đường bộ 230 chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Cuối kỳ kế toán
xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Số thuế
GTGT được khấu trừ trong kỳ ghi
Nợ TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có
TK 133 Thuế GTGT được khầu trừ
Để xác
định được số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp hàng tháng kế toán phải lập tờ khai
thuế GTGT. Lập bảng kê hoá đơn chưáng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
2. Hạch toán tổng hợp xuất vật tư
Hàng
tháng, căn cứ vào phíếu xuất kho, kế toán vật tư lập bảng kê chứng từ vật liệu,
kế toán phân bổ giá trị vật tư sử dụng cho từng công trình.
Giá trị
vật liệu xuất dùng được tính bằng giá trị thực tế, tuỳ theo mục đích sử dụng,
kế toán phản ánh giá trị thực tế của vật liệu vào bên có TK 152. Đối ứng bên nợ
TK 621
- Xuất
cho quản lý doanh nghiệp: ghi Nợ TK 642
- Xuất
cho sản xuất chung: ghi Nợ 627
- Căn cứ
lập bảng phân bổ giá trị vật tửư dụng thi công các công trình
+ Vì đặc
thù của ngành XDCB mang tính chất công trường nên quá trình tiếp nhận vật tư
đại đa số là hình thức xuất thẳng, không qua kho (trừ 1 số loại vật liệu khan
hiếm mang tính đặc thù thì công ty phải có kế hoạch dự trữ )
Do vậy
nên hình thức phân bổ vật liệu xuất dùng chủ yếu theo phương pháp phân bổ trực
tiếp
Căn cứ
vào các phiếu xuất kho vật liệu đã được phân loại cho từng đối tượng sử dụng,
kế toán tiến hành phân loại theo từng loại vật liệu rồi lập ra bảng phân bổ vật
liệu cho từng công trình
GIÁ TRỊ VẬT TƯ SỬ DỤNG THI CÔNG CÁC
CÔNG TRÌNH
Tên công trình và hạng mục công trình
|
ghi Có TK 152 - ghi Nợ các TK
|
||
621
|
627
|
||
Quốc lộ 7 - Nghệ An
|
222.750.000
|
|
|
Sửa đường quốc lộ 20
|
4.440.000
|
|
|
Quốc lộ 1
|
30.000.000
|
|
|
Quốc lộ 5
|
160.000.000
|
76.000.000
|
|
Đường cổ loa Đông Anh
|
170.000.000
|
4.000.000
|
|
Quốc lộ 6
|
432.000.000
|
10.000.000
|
|
Quốc lộ 39
|
|
20.000.000
|
|
Quốc lộ 39
|
95.000.000
|
3.000.000
|
|
Đường Thăng Long - Nội Bài
|
163.300.000
|
|
|
Cộng
|
1.277.490.000
|
113.000.000
|
PHẨN THỨ BA
M ỘT SỐ NHẬN
XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
1- Nhận xét chung về công tác kế
toán vật liệu tại công ty
Trong doanh nghiệp XDCB
chi phí nguồn vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công
trình ( sản phẩm). Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là
một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá
thành sản phẩm. Đây cũng là một vấn đề được công ty đường bộ 230 quan tâm
Qua thời gian thực tập
tại công ty vận dụng lý luận và thực tiễn công tác kế toán vật liệu tôi thấy có
những nổi bật sau:
a. Ưu
điểm:
Nhìn chung công y đã thực
hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu với khối lượng sử dụng lớn, chủng
loại đa dạng mà công ty cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, không làm gián
đoạn quá trình thi công, qua đây cho ta thấy tinh thần trách nhiệm và sự nỗ lực
của các phòng ban trong đơn vị rất cao
Với trình độ chuyên môn
cao của các cán bộ kế toán cùng năng lực làm việc tập thể, luôn phối hợp và
tuân thủ nguyên tắc đối chiếu, kiểm tra chéo giữa các phần hành kế toán, do đó
luôn có biện pháp kịp thời xử lý khi số liệu không khớp
Công tác tổ chức chứng từ
ban đầu chặt chẽ đã giúp cho kế toán chi tiết vật liệu theo dõi được chính xác
sự biến động của vật liệu trong toàn công ty
Kế toán NVL đã áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên nên đã theo dõi được tình hình xuất, tồn vật
liệu
Công ty còn xấy dựng định
mức tiêu hao và định mức dự trữ cho từng loạivật liệu. Điều này có tác dụng rất
lớn trong công tác quản lý và sử dụng NVL, góp phần hạn chế sử dụng lãng phí
NVL, tồn đọng vốn sản xuất trong giá trị vật tư, đồng thời qua đó kiểm tra
đượctình hình xuất dùng vật liệu, lập kế hoạch mua sắm vạt liệu đẩm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục
Qua những ưu điểm trên có
thể kết luận rằng công tác kế toán vật liệu tại công ty 230 đã thực hiện tốt,
tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo theo dõi được tình hình vật liệu,
tính toán phân bổ tương đối chín xác, kịp thời cho đối tượng sử dụng
b.
Nhược điểm :
Bên cạnh những ưu điểm
trên, việc tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty còn có nhược điểm là
Số lượng công trình mà
công ty thi công nhiều, rải rác phân tán, đặc biệt có nhiều công trình thi công
ở rất xa. Do đó việc tập hợp chứng từ gốc là rất chậm, công việc kế toán dồn
vào cuối quí không đảm bảo yêu cầu quản lý của công ty
Công ty chưa thành lập
được" ban kiểm định hàng hoá vật tư
nhập " do đó vật liệu mua chưa được kiểm tra tỷ mỷ, khách quan cả về chất
lượng, số lượng và chủng loại .
Hiện nay công ty đang áp
dụng hình thức sổ kế toán " Chứng từ ghi sổ ". Do đặc điểm của hình
thức sổ qui đinh, kế toán phải định kỳ ghi sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết, chứng từ ghi sổ, rồi sổ tài khoản … dẫn đến công việc của kế toán rất
bận, khối lượng việc phải làm lớn có tính trùng lặp cao, dễ gây ra nhầm lẫn,
sai sót .
2 - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán vật liệu tại công ty
a. Phân
loại vật tư
Để đảm bảo cho việc quản
lý và hạch toán kế toán vật liệu được chính xác thì phải phân loại vật liệu
phải khoa học, hợp lý. Công ty cần tiến hành phân loại vật liệu và hoàn thiện
việc phân loại vật liệu
- Mở các tài khoản cấp 2
để phản ánh từng loại vật liệu
TK 1521 : NVL chính (đá
1x2, đá 0,5 x 5, đá 3 x 4 )
TK 1522 : NVL phụ (nhũ tương, dầu)
TK 1523 : Nhiên liệu ( xăng, dầu diezen ….)
TK 1524 : Phụ tùng thay thế ( săm lốp )
TK 1525 : Vật liệu và thiết bị XDCB
Trên bảng kê tổng hợp
nhập, xuất , tồn vật liệu chia ra các phần để phản ánh từng loại vật liệu,
trong mỗi phần phản ánh đủ từng thứ vật liệu, hết loại vật tư này sang loại vật
tư khác
Công ty cần đòi hỏi quản
lý chặt chẽ, cần mở chi tiết hơn
Nhận xét
Đăng nhận xét