Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vận tải Thuỷ Bộ Bắc Giang
LỜI NÓI
ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay xu thế cạnh tranh là tất yếu, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào cũng cần quan tâm đến nhu cầu thị trường đang và cần sản phẩm gì? Vì vậy doanh nghiệp
cần quan tâm và phấn đấu sản xuất sản phẩm
có chất lượng cao nhất với giá thành thấp để thu lợi nhuận nhiều nhất. Muốn vậy
doanh nghiệp sản xuất phải tổ chức và quản lý tốt mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Quá trình sản xuất của doanh
nghiệp sẽ bị gián đoạn và không thể thực hiện được nếu thiếu nguyên vật liệu.
Do vậy yếu yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là vật tư, để quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành đều đặn doanh nghiệp phải có kế hoạch mua và dự trữ các
loại vật tư hợp lý, phải đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ, kịp thời cả về số lượng
và chất lượng. Mà trong đó vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và là đối tượng lao động
cấu thành lên sản phẩm. Muốn có được các thông tin kinh tế cần thiết để tiến hành
phân tích và đề ra các biện pháp quản lý đúng, kịp thời nhu cầu vật liệu cho sản
xuất, sử dụng vật liệu tiết kiệm có lợi nhất thì các doanh nghiệp sản xuất cần phải tổ chức kế
toán nguyên vật liệu.
Qua thời gian thực tập tại công
ty cổ phần Vận tải Thuỷ Bộ Bắc Giang với kiến thức thu nhận đựơc tại trường, với
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như và các anh chị phòng
Tài vụ công ty em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu có tầm quan trọng
lớn với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bởi vậy em đã chọn và viết báo cáo
thực tập với đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vận tải
Thuỷ Bộ Bắc Giang".
Đ/C: Số 14 Nguyễn Khắc Nhu -
Trần Nguyên Hãn - TPBG.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề
chung về kế toán nguyên vật liệu
Chương II: Thực trạng công
tác kế toán tại công ty cổ phần Vận tải Thuỷ Bộ.
Chương III: Nhận xét và
công tác kiến nghị về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vận tải Thuỷ
Bộ.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
- NVL là những đối tượng lao động
thể hiện dưới dạng vật hoá bao gồm: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế… (nó là
tài sản dự trữ, là đối tượng lao động của sản xuất kinh doanh).
- Đặc điểm của NVL chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Toàn bộ giá trị NVL chuyển
vào giá trị sản phẩm mới hình thành nên chi phí NVL được tính vào giá thành sản
phẩm.
+ Chi phí NVL chiếm tỉ trọng
lớn 60 - 90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh.
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL
1. Phân loại
NVL rất đa dạng, phong phú và có nhiều chủng loại
do đó có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng nếu căn cứ vào vai trò và tác dụng
của NVL thì được phân thành:
- Nguyên vật liệu (152)
- Nguyên vật liệu phụ (1522)
- Nhiên liệu (1523)
- Phụ tùng thay thế (1524)
- Thiết bị xây dựng cơ bản
(1525)
- Vật liệu khác
2. Phương pháp đánh giá và
cách đánh giá NVL
2.1. Nguyên tắc đánh giá
NVL
NVL hiện có ở các doanh nghiệp
được phản ánh trong sổ sách kế toán theo giá thực tế. Giá thực tế NVL trong từng
trường hợp có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nguồn và giai đoạn nhập xuất NVL , vì
vậy khi hạch toán phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong cách tính giá NVL.
2.2. Cách đánh giá NVL
nhập kho
NVL nhập kho có thể là do nhiều
nguồn khác n hau như tự sản xuất thuê ngoài gia công chế biến, được biếu tặng
hoặc do nhập vốn góp liên doanh, kiểm kê phát hiện thừa… nhưng nguồn phổ biến
nhất là do mua ngoài.
Với NVL mua ngoài dùng cho hoạt
động kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo giá NVL được tính là giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán cộng với chi phí thu mua khác và thuế nhập khẩu (nếu có) trừ đi các khoản
giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được hưởng.
Với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp là tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT.
2.3. Cách đánh giá NVL
xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà
lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp cho doanh nghiệp mình ta có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau:
Phương pháp nhập trước, xuất
trước; phương pháp nhập sau, xuất trước phương pháp đơn giá bình quân có ba cách
tính: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá đơn vị bình quân cuối kỳ, giá đơn
vị bình quân sau mỗi lần nhập; phương pháp đích danh và phương pháp hạch toán.
3. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt công tác quản
lý NVL kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép, phản ánh một cách đầy
đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình luân chuyển NVL cả về giá trị và hiện
vật, tính toán đúng đắn giá vốn của NVL nhập - xuất kho nhằm cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý cho doanh nghiệp.
III. THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT KHO NVL VÀ CÁC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
LIÊN QUAN
1. Thủ tục nhập - xuất kho
- Thủ tục nhập kho: khi có giấy
báo nhận hàng về đến nơi phải lập ban kiểm nghiệm (về số lượng, quy cách, chất
lượng…) Ban kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập
kho dựa trên hoá đơn mua hàng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi
chuyển cho thủ kho. Thủ kho kiểm tra và nhận hàng rồi ghi thẻ kho sau đó chuyển
lên phòng kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập NVL. Trường hợp
hàng thừa, thiếu thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và người giao lập biên bản
chờ xử lý.
2. Các chứng từ cần thiết
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 -
VT)
- Phiếu nhập kho (mẫu số 02 -
VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK - 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản
phẩm, hàng hoá (mẫu số 08 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 05 - VT)
- Thẻ kho (mẫu số 06 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ (mẫu số 07 - VT)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán
đại lý (mẫu số 04 - HDL - 3LL)
IV. KẾ TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP NVL
1. Kế toán chi tiết NVL
Để kế toán chi tiết vật liệu
hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang áp dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song;
- Phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp có những ưu
nhược điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc điểm mỗi doanh nghiệp mà áp dụng phương
pháp nào cho phù hợp.
2. Kế toán tổng hợp NVL
theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "nguyên liên,
vật liệu", tài khoản 151 "hàng đang đi trên đường", tài khoản
331 "phải trả cho người bán". Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn
sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, tài khoản 111, 112…
2.2. Hạch toán tình hình
biến động tăng NVL đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh đã
có đầy đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu vào
được tách riêng không ghi vào giá thực tế của NVL. Như vậy khi mua hàng trong tổng
giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa có thuế được ghi vào sổ
được khấu trừ.
Các nghiệp vụ làm tăng NVL có
thể cho doanh nghiệp tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, do nhân góp vốn liên
doanh, do xuất dừng chưa hết nhập kho… nhưng nghiệp vụ kế toán chủ yếu nhất là
tăng NVL do mua ngoài sẽ được hạch toán như sau:
* Trường hợp mua ngoài hàng
hoá đơn cùng về:
a. Trường hợp hàng đủ so với
hoá đơn: căn cứ vào hoá đơn mua hàng biên bản kiểm nhân và phiếu nhập kho kế toán
ghi:
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí
mua NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu
trừ (1331 thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ).
Có TK 331:
Tổng giá thanh toán
b. Trường hợp hàng về thuế so
với hoá đơn: kế toán chỉ ghi tăng số NVL
thực nhận, số phiếu phải căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên
bán để cùng giải quyết.
Nợ TK 152: Giá trị số thực nhập
kho
Nợ TK 138: Giá trị số thiếu
không có thuế GTGT
Nợ TK 133: GTGT theo hoá đơn
Có TK 331:
Giá thanh toán theo hoá đơn
- Nếu người bán giao tiếp hàng
thiếu
Nợ TK 152 (chi tiết NVL ): số
thiếu đã nhận.
Có TK 138
(1381): Xử lý số thiếu
- Nếu người bán không còn hàng
Nợ TK 331: Chi giảm số tiền
phải trả người bán (tổng giá thanh toán)
Có TK 138
(1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133
(1331): Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi
thường:
Nợ TK 138 (1388): 334: cá nhân
bồi thường
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tương
ứng số hàng thiếu cá nhân bồi thường.
Có TK 138
(1381): Xử lý số thiếu cá nhân bồi thường
- Nếu thiếu không xác định được
nguyên nhân
Nợ TK 811: Số thiếu không rõ
nguyên nhân
Có TK 138
(1381): Xử lý sô thiếu
c. Trường hợp hàng về thừa so
với hoá đơn: Bên phát hiện thừa phải báo cáo cho các bên liên quan biết để xử lý,
kế toán hạch toán:
- Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng
giá trị NVL:
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí
mua NVL chưa có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 331:
Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338:
Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế.
- Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 338 (3381): Giá trị thừa
đã xử lý
Có TK 152
(chi tiết): Trả lại số thừa
- Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng
thừa
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của
số hàng thừa
Có TK 331:
Tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu không rõ nguyên nhân thì
ghi tăng thu nhập bất thường
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng
thừa
Có TK 711:
Số thừa không rõ nguyên nhân
2.3. Hạch toán NVL
trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hạch toán tương tự như doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng phần thuế GTGT được tính
vào trị giá thực tế của NVL nên khi mua ngoài giá mua bằng tổng hợp giá thanh
toán.
2.4. Hạch toán tình hình
biến động giảm NVL:
Khi xuất NVL sử dụng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc cho quản lý, kế toán căn cứ vào phiếu xuất
kho ghi:
Nợ TK 621: Giá trị vật liệu
xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 627: Giá trị vật liệu
xuất cho bộ phận quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Giá trị vật liệu
xuất bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Giá trị vật liệu
xuất bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 152:
Tổng giá trị vật liệu xuất cho các bộ phận
Ngoài ra còn giảm do xuất bán,
góp vốn liên doanh, cho vay tạm thời hoặc do các nguyên nhân khác.
3. Hạch toán tổng hợp NVL
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 "Mua hàng";
tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ"… và một số tài khoản khác.
3.2. Trình tự hạch toán
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị
NVL sang TK 611
Nợ TK 611
Có TK 152,
151
- Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn
mua hàng, phiếu nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 611: Giá mua không thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 331:
Tổng giá thanh toán
Còn một số nghiệp vụ làm tăng
khác do mượn nội bộ, vay NVL tạm thời…
- Các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi.
Nợ TK 111, 112: Nếu trả tiền
Nợ TK 331: Nếu chưa thanh toán
Có TK 611:
Ghi giảm trị giá hàng mua
Có TK 333:
Thuế GTGT tương ứng
- Cuối kỳ căn cứ vào số liệu
kiểm kê NVL tồn kho, biên bản kiểm kê và quyết định xử lý về mất mát, thiếu hụt
kế toán hạch toán.
Nợ TK 152: Giá trị NVL tồn
kho theo biên bản kiểm kê.
Nợ TK 151: Giá trị NVL đang đi
đường
Nợ TK 138 (1381); 334: Giá trị
NVL mất, cá nhân bồi thường
Nợ TK 138 (1381): Giá trị NVL
mất chưa rõ nguyên nhân
Có TK 611
(chi tiết)
Cuối kỳ giá trị kiểm kê được
kết chuyển sang TK 152 để lập báo cáo
* Với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá của NVL có cả thuế GTGT đầu vào
khi đó giá mua sẽ bằng tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ phát sinh ở thời
điểm đầu kỳ, trong kỳ và cuối kỳ hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế
GTGT phương pháp khấu trừ.
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ BỘ BẮC GIANG
1. Quá trình hình thành và
phát triển của công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Công ty cổ phần vận tải thuỷ
bộ Bắc Giang là một cơ sở kinh tế quốc dân của thành phố Bắc Giang. Tiền thân của
công ty trước đây nguyên là:
- Xí nghiệp hợp doanh ô tô Hà
Bắc (1963 - 1968)
- Xí nghiệp vận tải ô tô Hà Bắc
(1969 - 1974)
- Công ty vận tải ô tô Hà Bắc
(1975 - 1987)
- Công ty vận tải hàng hoá Hà
Bắc (1988 - 1997)
- Tháng 6/1999 UBND tỉnh Bắc
Giang có quyết định xác nhận xưởng sửa chữa đường thuỷ của đoạn đường quản lý đường
bộ, công ty vận tải hàng hoá Bắc Giang và đổi tên công ty thành công ty vận tải
thuỷ bộ Bắc Giang. Công ty được thành lập theo quyết định 39/QĐ-UB ngày
19/6/1999 của UBND tỉnh Bắc Giang và theo quyết định số 226/QĐ-UB ngày
18/12/2000 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương
án cổ phần hoá.
Theo quyết định 228/QĐ-UB ngày
30/12/2000 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc chuyển công ty vận tải thuỷ bộ Bắc
Giang thành công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang.
Địa điểm chính: Số 14 Nguyễn
Khắc Nhu - phường Trần Nguyên Hãn - Thành phố Bắc Giang
Xưởng sửa chữa đường thuỷ: cụm
Châu Xuyên - phường Lê Lợi thành phố Bắc Giang và cửa hàng xăng dầu Đình Trám Bắc Giang .
Kể từ khi thành lập và đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang đã liên
tục phát triển và gặt hái được những thành tích đáng kể công ty luôn hoàn thành
vượt mức kế hoạch giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ, vật chất kỹ thuật, vật
tư tiền vốn và lao động được thể hiện qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005
như sau:
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh năm 2005
Đơn vị: 1000 đ
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
TH 2004
|
TH 2005
|
%
|
1
|
Tổng đầu xe
|
Chiếc
|
25
|
20
|
80
|
2
|
Tổng sản lượng qui đổi
|
||||
1. Tấn hàng vận chuyển
|
Tấn
|
98.720
|
89.600
|
91
|
|
2. Tấn hàng vận chuyển
|
Tấn/km
|
3137.500
|
3.346.000
|
106
|
|
3
|
Tổng doanh thu
|
Đồng
|
3.504.029.710
|
3.709.146.377
|
|
4
|
Tổng chi phí
|
Đồng
|
333.415.627
|
428.955.483
|
105,3
|
5
|
Tổng lợi nhuận
|
Đồng
|
30.382.523
|
34.509.952
|
128,6
|
6
|
Các khoản phải nộp ngân sách
|
Đồng
|
5.000.000
|
113
|
|
7
|
Tổng quỹ lương
|
Đồng
|
181.645.333
|
145.509.724
|
80
|
8
|
Tổng lao động bình quân
|
Đồng
|
|||
9
|
Tiền lương bình quân
|
Đồng
|
766.766
|
840.951
|
109
|
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc
Giang
2.1. Chức năng và nhiệm
vụ của công ty
- Chức năng của công ty với
ngành sản xuất kinh doanh chính là thuỷ bộ, kinh doanh các ngành nghề khác được
cho phép như xăng dầu
- Nhiệm vụ chính của công ty
là vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng phương tiện ô tô, tàu thuyền phục vụ
nhu cầu cuộc sống dân sinh, phục vụ an ninh quốc phòng, phát triển nền kinh tế
xã hội, sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thuỷ bộ, kinh doanh: phụ tùng, vật
tư, thiết bị và máy máy động lực các loại, dịch vụ đại lý vận tải, kinh doanh xăng
dầu.
2.2. Quy trình công nghệ
sản xuất
Từ đặc điểm của công ty là một
đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính chất dịch vụ là chủ yếu. Do đó sản phẩm của
công ty không mang hình thái vật chất mà chỉ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm
cũng chính vì lý do đó, mà quy trình công nghệ sản phẩm của công ty không phân
thành các công đoạn sản xuất, mà công nghệ của công ty được phân theo các đầu
xe vận tải cụ thể. Hoạt động sản xuất của các đầu xe sản xuất một cách riêng rẽ
và độc lập của các đầu xe được thực hiện thông qua phương án khoán vật tư.
3. Tổ chức bộ máy quản lý
và sản xuất của công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
Tại Công ty cổ phần vận tải
thuỷ bộ Bắc Giang, mối quan hệ giữa các phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh
doanh là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung, hoạch toán kinh tế độc lập,
quản lý trên cơ sở phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động. Nhằm thực
hiện việc quản lý có hiệu quả, công ty đã chọn mô hình quản lý tập trung đang được
sử dụng phổ biến và những ưu điểm, điều kiện áp dụng phù hợp với thực tế quản lý
ở nước ta hiện nay.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
4. Tổ chức công tác kế toán
trong Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang
4.1. Bộ máy kế toán
Với tư cách là một hệ thống
thông tin, kiểm tra và hoạch toán bộ máy kế toán là 1 bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống quản lý xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công
ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại văn phòng
công ty có 2 người: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp.
- Kế toán trưởng: khiêm trưởng
phòng kế toán tài vụ công ty, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về công tác tổ
chức bộ máy kế toán và tổ chức hoạch toán kế toán
- Kế toán tổng hợp khiêm nhiệm
các phần hành kế toán khi chi tiết dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của kế toán trưởng,
hàng ngày kế toán tổng hợp thu thập và phân loại các chứng từ gốc và cuối tháng
lập chứng từ phát sinh vào các tài khoản thích hợp khác đồng thời kế toán tổng
hợp khiêm luôn các phần hành kế toán khác.
4.2. Niên độ kế toán và
đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ
Niên độ kế toán của công ty được
tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ
kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán Nhà nước đó là sử dụng tiền Việt Nam (VNĐ)
4.3. Phương pháp kế toán
công ty áp dụng
Để phù hợp vớid dặc thù sản
xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
Để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một cách thường xuyên liên tục trong quá
trình sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng kế toán kê khai thường xuyên là nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
4.4. Hình thức kế toán áp
dụng tại công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang.
Là một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh với quy mô nhỏ , để phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ công
nhân viên đồng thời làm căn cứ vào chế độ kế toán của Nhà nước công ty đã áp dụng
hình thức là kế toán chứng từ ghi sổ đối với bộ phận kế toán của công ty:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình
thức chứng từ ghi sổ.
Ghi chú: ghi
hàng ngày
ghi cuối
tháng
Đối chiếu cuối tháng
5.
Hình thức thanh toán chi tiết vật liệu
Công ty cổ phần vận tải thuỷ
bộ Bắc Giang đã áp dụng phương pháp thẻ song song. Sau đây là nội dung của phương
pháp:
5.1. Ở kho: Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất,
ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho thường xuyên đối
chiếu số tồn kho trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế, hàng ngày (định kỳ)
sau khi giao thẻ xong thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất kho cho phòng
kế toán kèm theo giấy giao nhập chứng từ do thủ kho lập.
5.2. Ở phòng Kế toán
Mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật
liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng với thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng và
giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận
chứng từ nhập xuất, kế toán phải kiểm tra chứng từ và ghi vào cột đơn giá thành
tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết.
Cuối tháng kế toán và thủ kho
đối chiếu số liệu trên thẻ kho với số liệu chi tiết vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật
liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối
chiếu
Ghi cuối
tháng
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TẢI THUỶ BỘ BẮC GIANG
1. Phân loại nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp
Vật liệu dùng vào sản xuất
kinh doanh của Công ty là các đối tượng mua ngoài. Để thuận lợi cho việc quản lý
và hạch toán cần tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế và
vai trò trong quá trình kinh doanh, vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Dầu
Do, xăng A92, xăng A95.
- Nguyên vật liệu phụ: có tác
dụng bảo quản vật liệu bao gồm: can, thùng, vòi bơm, cột bơm.
2.Phương pháp tính giá NVL
nhập - xuất kho áp dụng tại Công ty
* Phương pháp tính giá vật liệu
nhập kho
Hiện nay vật liệu của Công ty
chủ yếu là nhập trong nước, công ty tổ chức mua vật liệu trọn gói, giao hàng tại
kho bên mua và bên mua chịu mọi phí xăng dầu. Phí xăng dầu thường tính ngay vào
giá bán. Công ty mua ngoài chủ yếu của đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, do vậy công ty được hạch toán khấu trừ thuế đầu vào đối với vật liệu
này.
= +
Ngày 3/5/2006 có phiếu nhập
kho Dầu Do. Số lượng nhập 8250 lít. Đơn giá nhập: 6396,7đ/lít.
Cộng tiền hàng giá mua chưa có
thuế: 52.772.999 đồng
Thuế GTGT khấu trừ:
5.277.299,9 đồng
Tổng giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho là: 52.772.999 đồng
* Phương pháp tính vật liệu
xuất kho
Hàng ngày khi xuất kho vật liệu
kế toán chỉ theo dõi ở sổ chi tiết vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, chưa xác định
giá trị vật liệu xuất kho. Cuối tháng tính giá trị thực tế của từng loại vật liệu
xuất kho theo công thức:
3. Thủ tục nhập xuất và kế
toán chi tiết nguyên vật liệu
3.1. Thủ tục nhập vật
liệu
Ở Công ty cổ phần vận tải thuỷ
bộ Bắc Giang việc cung ứng vật liệu chủ yếu là mua ngoài. Theo chế độ kế toán
quy định thì tất cả các vật liệu khi mua về đến công ty đều phải làm thủ tục nhập
kho. Thực tế tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang vật liệu về đến kho,
kế toán vật tư xác định số lượng, chất lượng vật liệu, sau đó cho nhập kho theo
số lượng ghi trên chứng từ.
Trên cơ sở hoá đơn kiêm phiếu
nhập kho của bên bán, của cán bộ vật tư sẽ lập phiếu nhập kho thành 2 liên. Một
liên cán bộ phòng vật tư giữ, một liên chuyển cho thủ kho để thủ kho vào thẻ
kho.
Định kỳ thủ kho chuyển phiếu
nhập kho cho cán bộ kế toán. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc phiếu nhập kho vào
sổ chi tiết vật liệu, đồng thời kế toán vật liệu căn cứ vào chứng từ đó để lập
bảng tổng hợp chứng từ nhập vật liệu định kỳ kế toán tổng hợp lấy số liệu tổng
hợp trên bảng kê để vào sổ làm cơ sở ghi sổ cái.
Đối với vật liệu nhập kho người
mua được giao nhận tại kho công ty. Vì vậy giá được xác định nhập kho là giá trị
thực tế bao gồm giá ghi trên hoá đơn cộng với phí xăng dầu.
Có số liệu nhập kho dầu Do tại
Công ty
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
14 Nguyễn Khắc Nhu -
Bắc Giang
|
Mẫu
số 01 GT/KT-3LL
BP/2006B
0064222
|
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 03 tháng 05 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng xăng
dầu số 1
Địa chỉ: Đình Trám - Việt Yên
- Bắc Giang
Mã số: 2400278645
Tên người mua hàng: Trần Văn
Tuấn
Tên đơn vị: Công ty cổ phần vận
tải thuỷ bộ Bắc Giang
Địa chỉ: 14 Nguyễn Khắc Nhu -
Bắc Giang
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 2400278645
STT
|
Tên hàng hoá dịch
vụ
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
Dầu Do
Phí xăng dầu: 2.475.000
|
lít
|
8250
|
6396,7
|
52.772.999
|
Cộng tiền hàng
|
52.772.999
|
||||
Thuế xuất GTGT: 10% tiền
thuế GTGT
|
5.277.299,9
|
||||
Tổng cộng tiền thanh toán
|
58.049.970
|
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi
tám triệu không trăm bốn mươi chín nghìn chín trăm bảy mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Trần Văn Tuấn
|
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Quyên
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nguyễn Xuân Bắc
|
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
14 Nguyễn Khắc Nhu -
Bắc Giang
|
Mẫu
số 01 VT
Ban
hành theo QĐ1141-TC/QĐ ngày 1 tháng 11 năm 1995
của
Bộ Tài chính
|
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 05 năm 2006
Họ tên người giao hàng: Trần
Văn Thọ
Theo hoá đơn số 71591 ngày 03
tháng 05 năm 2006
Của Nguyễn Văn Thọ địa chỉ: Xương Giang - Bắc Giang
Nhập tại kho cửa hàng xăng dầu
STT
|
Tên hàng hoá dịch vụ
|
MS
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
Thực nhập
|
|||||||
1
|
Dầu Do
|
lít
|
8250
|
7036,4
|
58.049.970
|
||
Tổng cộng
|
58.049.970
|
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Văn Thọ
|
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Quyên
|
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
14 Nguyễn Khắc Nhu -
Bắc Giang
|
BIÊN BẢN KIỂM KÊ XĂNG DẦU
Hôm nay, ngày 01 tháng 06 năm
2006 vào hồi 7h30' tại cửa hàng xăng dầu số 1 Đình Trám - Việt yên - Bắc Giang
- Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang chúng tôi gồm có:
1. Đại diện Công ty
Ông: Nguyễn Trí Nguyên - Phó
Giám đốc
Ông: Hồ Ngọc Thanh - Kế toán
trưởng
2. Đại diện cửa hàng xăng dầu
Ông: Nguyễn Xuân Bắc - Cửa hàng
trưởng
ÔNg: Nguyễn Công Vững - Nhân
viên bán hàng.
Đã cùng tiến hành kiểm kê xăng
dầu tại cửa hàng tính đến thời điểm ngày 31/05/2006 kết quả kiểm kê như sau:
STT
|
Tên hàng
|
ĐVT
|
Theo sổ sách
|
Theo kiểm kê
|
Chênh lệch
|
|||
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
|||
1
|
Dầu Do
|
lít
|
12.535,6
|
12.280,4
|
255,2
|
|||
2
|
Xăng A92
|
lít
|
10.114,1
|
9.917,3
|
196,8
|
|||
3
|
Xăng A95
|
lít
|
5.835,2
|
5.804,8
|
30,8
|
|||
Tổng cộng
|
28.484,9
|
28.002,5
|
482,4
|
Giải trình số liệu đó:
- Dầu Do = 1.245 = 12.183,3 + 12.309,1)/2 = 12.246,2 +34,2
= 12.280,4 (lít)
- Xăng A92 = 1.050 = 9.806,3 + 6,9 + 104,1 = 9.917,3 (lít)
- Xăng A95 = 715 = (5.747,3 + 5.860,5)/2 = 5.803,9 + 0,9= 5.804,8 (lít)
I. Sản lượng xăng dầu hao hụt tháng 5/06: 482,4 lít
- Dầu Do = 255,2 - (158,4 - 158,4)= 255,2 (lít)
- Xăng A92 = 196,8 - (154,4 - 154,4) = 196,8 (lít)
- Xăng A95 = 30,4 - (51,4 - 51,4)
= 30,4 (lít)
II. Sản lượng xăng dầu bán theo số máy 31/05/2006
Số
|
Cột bơm
|
SM31/05/2006
|
SM01/05/2006
|
Chênh lệch
|
1
|
Xăng A92 (ĐT)
|
1.376.050,6
|
1.334.812,4
|
41.238,2
|
2
|
Dầu Do (cơ)
|
1.684.143,9
|
1.641.932,7
|
42.211,2
|
3
|
Xăng A95 (ĐT)
|
329.711,6
|
327.990,0
|
1.721,6
|
4
|
Xăng A92 (ĐT)
|
341.715,2
|
332.345,5
|
9.369,7
|
5
|
Dầu Do (cơ)
|
1.759,451,7
|
1.728.007,6
|
31.444,1
|
Tổng số: 125.954,8 (lít)
- Dầu Do = 42.211,2 +
31.444,1 = 73.655,3 (lít)
- Xăng A92 = 41.238,2 +
9.369,7 = 50.607,9 (lít)
- Xăng A95 = 1.721,6 (lít)
III. Sản lượng xăng dầu bán
theo báo cáo 31/05/2006
- Dầu Do = 73.655,3 (lít)
- Xăng A92 = 50.607,9 (lít)
- Xăng A95 = 1.721,6 (lít)
Tổng số: 125.983,2 (lít)
IV. Chênh lệch giữa số máy và báo cáo tháng 05/2006 = 1,6 (lít)
+ Xăng A95 = 1,721,6 - 1.720,0 = 1,6 (lít)
+ Nguyên nhân:
- Ngày 04/05/2006: Bơm sửa có cột bơm xăng A95 = 1,6 (lít)
V. Xử lý hao hụt xăng dầu tháng 4/2006
Dầu Do = 158,4 x 7.032.0 đ/lít = 1.113.869đ
Xăng A92 = 154,4 x 9.864,2 đ/lít = 1.523.032đ
Xăng A95 = 51,4 x 8.781,8đ/lít = 451,385đ
Tổng cộng: 364,2 lít = 3.088.286 đ
Bên bán lập sang cùng ngày được thông qua các thành viên và nhất trí ký
tên.
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
Nguyễn
Trí Nguyện
|
ĐẠI DIỆN CỬA HÀNG
Nguyễn
Xuân Bắc
|
3.2. Thủ tục xuất kho NVL và cách tính NVL xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình kinh doanh cũng như nhu cầu xin lĩnh
NVL của cửa hàng xăng dầu được thủ trưởng đơn vị và giám đốc ký duyệt. Cửa hàng
lập phiếu xuất kho với sự cho phép của người phụ trách NVL. Sau đó phiếu xuất
kho được chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt, thủ kho phải ghi sổ thực xuất vào
phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 bản: một bản lưu lại trên sổ của cửa hàng
còn một lưu thủ kho giữ để vào thẻ kho và chuyển cho kế toán NVL để hạch toán.
Để phản ánh kịp thời, chính xác giá trị của NVL xuất dùng phù hợp với điều
kiện thực tế của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã tính giá vật liệu xuất kho theo
phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ =
Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ chia cho số lượng thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
3.3. Kế toán chi tiết vật liệu
Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang hiện đang hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng, thẻ kho do
kế toán lập và ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép.
- Cách ghi thẻ kho: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lượng
nhập, xuất vào thẻ kho của từng vật liệu. Mỗi vật liệu được mở riêng một tờ một
thẻ, mỗi chứng từ được ghi trên một dòng. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng
tồn kho trên vào cột "tồn" trên thẻ kho. Cuối tháng lên bảng kê vật tư
tồn cuối tháng.
* Ở phòng kế toán: Định kỳ khi nhận được các chứng từ, bảng kê chi tiết
phiếu nhập, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán kiểm tra rồi hoàn chỉnh chứng từ,
sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
mỗi loại vật liệu được mở chi tiết theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho theo số lượng và giá trị. Sau đó kế toán vật liệu lập bảng kê chi tiết vật
liệu xuất kho. Căn cứ vào bảng kê chi tiết nhập, xuất, kế toán lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu tính ra số tồn
kho của từng loại để đối chiếu với thủ kho.
Công ty CP VTTN Bắc Giang
14 Nguyễn Khắc Nhu - Bắc Giang
|
Mẫu số 01-VT
Ban hành theo QĐ1141-TC/QĐ ngày 1 tháng 11 năm 1995
của
Bộ Tài chính
|
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 05 năm 2006
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất kho: xuất kho bán
lẻ xăng dầu tháng 05/2006
Của Nguyễn Văn Thọ địa chỉ: Xương Giang - Bắc Giang
Xuất tại kho: Cửa hàng xăng dầu.
STT
|
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật
tư (SP,HH)
|
MS
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
Thực xuất
|
|||||||
1
|
Dầu Do
|
lít
|
1583,2
|
6937,7
|
10.983.767
|
||
Tổng cộng
|
10.983.767
|
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Quyên
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nguyễn Xuân Bắc
|
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
14 Nguyễn Khắc Nhu -
Bắc Giang
|
Mẫu
số 01-VT
Ban
hành theo QĐ1141-TC/QĐ ngày 1 tháng 11 năm 1995
của
Bộ Tài chính
|
THẺ KHO
Ngày 01 tháng 05 năm 2006
Ngày lập thẻ: 01 tháng 01 năm
2006
Tháng 05 năm 2006
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật
tư: Dầu Do
Đơn vị tính: lít
STT
|
Chứng
từ
|
Diễn
giải
|
Ngày
nhận xuất
|
Số
lượng
|
Kế
toán ký xác nhận
|
|||
Số
hiệu
|
Ngày
tháng
|
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
||||
Tồn ĐK
|
10.219,3
|
|||||||
1.
|
01/5
|
03/05
|
Nhập
|
8.250
|
18.469,3
|
|||
2.
|
02/5
|
04/05
|
Nhập
|
8.250
|
26.719,3
|
|||
3.
|
01/5
|
01/05
|
Xuất
|
1.538,767
|
25.136,1
|
|||
4.
|
02/5
|
02/05
|
Xuất
|
4.909,9
|
20.226,2
|
|||
5.
|
03/5
|
03/05
|
Xuất
|
2.940,9
|
17.285,5
|
|||
6.
|
04/5
|
04/05
|
Xuất
|
2.212,7
|
15.072,8
|
|||
7.
|
03/5
|
05/05
|
Nhập
|
8.250
|
23.322,8
|
|||
8.
|
05/5
|
05/05
|
Xuất
|
2.172,9
|
21.149,9
|
|||
9.
|
06/6
|
06/05
|
Xuất
|
2.861,4
|
18,288,5
|
|||
10.
|
07/7
|
07/05
|
Xuất
|
1.673,4
|
16.614,6
|
|||
11.
|
08/5
|
08/05
|
Xuất
|
2.958,6
|
13.656,0
|
|||
12.
|
04/5
|
10/05
|
Nhập
|
8.720
|
22.376,0
|
|||
13.
|
09/5
|
09/05
|
Xuất
|
2.231,7
|
20.144,3
|
|||
14.
|
10/5
|
10/05
|
Xuất
|
2.612,8
|
17.531,5
|
|||
15.
|
07/5
|
12/05
|
Nhập
|
8.720
|
26.251,5
|
|||
16.
|
11/5
|
11/05
|
Xuất
|
2.080,5
|
24,171,0
|
|||
17.
|
12/5
|
12/05
|
Xuất
|
3.736,9
|
20.434,1
|
|||
18.
|
13/5
|
13/05
|
Xuất
|
1.895,0
|
18.539,1
|
|||
19.
|
14/5
|
14/05
|
Xuất
|
2.808,3
|
15.730,8
|
|||
20.
|
09/5
|
16/05
|
Nhập
|
8.250
|
23.980,8
|
|||
21.
|
15/5
|
15/05
|
Xuất
|
2.556,0
|
21.424,8
|
|||
22.
|
16/5
|
16/05
|
Xuất
|
2.676,9
|
18.747,9
|
|||
23.
|
17/5
|
17/05
|
Xuất
|
2.464,5
|
16.283,4
|
|||
24.
|
18/5
|
18/05
|
Xuất
|
2.357.4
|
13.826,0
|
|||
25.
|
12/5
|
19/05
|
Nhập
|
8.720,0
|
22.646,0
|
|||
26.
|
19/5
|
19/05
|
Xuất
|
2.703,4
|
19.942,6
|
|||
27.
|
20/5
|
20/05
|
Xuất
|
3.524,0
|
16.418,6
|
|||
28.
|
21/5
|
21/05
|
Xuất
|
2.510,9
|
13.907,7
|
|||
29.
|
13/5
|
22/05
|
Nhập
|
8.250,0
|
22.157,7
|
|||
30.
|
22/5
|
22/05
|
Xuất
|
2.583,3
|
19.574,4
|
|||
31.
|
23/5
|
23/05
|
Xuất
|
2.148,5
|
17.425,9
|
|||
32.
|
15/5
|
26/05
|
Nhập
|
8.720,0
|
26.145,9
|
|||
33.
|
24/5
|
24/05
|
Xuất
|
1.317,8
|
24.828,1
|
|||
34.
|
25/5
|
25/05
|
Xuất
|
1.771,9
|
23.056,2
|
|||
35.
|
26/5
|
26/05
|
Xuất
|
1.925,2
|
21.131,0
|
|||
36.
|
27/5
|
27/05
|
Xuất
|
1.993,4
|
19.137,1
|
|||
37.
|
28/5
|
28/05
|
Xuất
|
1.940,3
|
17.196,8
|
|||
38.
|
29/5
|
29/05
|
Xuất
|
1.297,1
|
15.899,7
|
|||
39.
|
30/5
|
30/05
|
Xuất
|
1.724,2
|
14.175,5
|
|||
40.
|
31/5
|
31/05
|
Xuất
|
1.481,5
|
12.694,0
|
|||
41.
|
31/5
|
31/05
|
Xuất
|
158,4
|
12.535,6
|
|||
Cộng PS
|
76.130,0
|
73.813,7
|
||||||
Tồn CK
|
12.535,6
|
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Quyên
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nguyễn Xuân Bắc
|
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
|
Mẫu
số S13-SKT/DNN
|
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm
2006
Tài
khoản: 152
Tên
vật liệu: Dầu Do
Đơn vị tính: lít
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Đơn giá
|
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
||||
SH
|
NT
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
||
Tồn ĐK
|
10.219,3
|
69.272.274
|
|||||||
01/5
|
03/05
|
Nhập kho Bắc Sơn
|
7,036.4
|
8,250.0
|
58,049,970
|
18,469.3
|
127,321,244
|
||
02/5
|
01/05
|
Nhập kho Bắc Sơn
|
7,036.4
|
8,250.0
|
58,049,970
|
26,719.3
|
185,371,214
|
||
01/5
|
01/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
6,937,7
|
1,583.2
|
10,983,767
|
25,136.1
|
174,387,447
|
||
02/5
|
02/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
6,937,7
|
4,909.9
|
34,063,413
|
20,226.2
|
140,324,034
|
||
03/5
|
03/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
6,937,7
|
2,940.7
|
20,401,694
|
17,285.5
|
119,922,340
|
||
…
|
….
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
28/5
|
28/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
7,032.0
|
1,940.3
|
13,644,190
|
17,196,8
|
120,927,245
|
||
29/5
|
29/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
7,032,0
|
1,297,1
|
9,121,207
|
15,899.7
|
111,806,038
|
||
30/5
|
30/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
7,032,0
|
1,724,.2
|
12,124,574
|
14,175.5
|
99,681,463
|
||
31/5
|
31/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
7,032,0
|
1,481.5
|
10,417,908
|
12,694.0
|
89,263,555
|
||
32/5
|
31/05
|
Xuất kho xử lý HHT4
|
7,032,0
|
158.4
|
1,113,869
|
12,535.6
|
88,149,686
|
||
Tổng cộng
|
76,130.0
|
535,678,086
|
73,813.7
|
516,799,674
|
12,535.6
|
88,149,686
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đặng Trưởng Bản
|
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
|
Mẫu
số S13-SKT/DNN
|
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm
2006
Tài
khoản: 152
Tên
vật liệu: Xăng A92
Đơn vị tính: lít
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Đơn giá
|
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
||||
SH
|
NT
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
||
Tồn ĐK
|
17,746.4
|
154,245,437
|
|||||||
01/5
|
01/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,691.6
|
2,003.6
|
17,414,490
|
15,742.8
|
136,830,947
|
||
02/5
|
02/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,691.6
|
2,057.4
|
17,882,098
|
15,741.8
|
118,948,849
|
||
03/5
|
03/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,691.6
|
1,707.9
|
14,844,384
|
11,977.5
|
104,104,466
|
||
04/5
|
04/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,691.6
|
1,450.4
|
12,606,297
|
10,527.1
|
91,498,169
|
||
05/5
|
05/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,691.6
|
1,824.3
|
15,856,086
|
8,702.8
|
75,642,083
|
||
…
|
….
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
28/5
|
28/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
9,864.2
|
1,776.5
|
17,523,751
|
14,592.5
|
143,944,276
|
||
29/5
|
29/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
9,864.2
|
1,324.1
|
13,061,187
|
13,268.4
|
130,883,088
|
||
30/5
|
30/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
9,864.2
|
1,554.3
|
15,331,926
|
11,714.1
|
115,551,088
|
||
31/5
|
31/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
9,864.2
|
1,445.6
|
14,259,688
|
10,268.5
|
115,551,162
|
||
32/5
|
31/05
|
Xuất kho xử lý HHT4
|
9,864.2
|
154.4
|
1,523,032
|
10,114.1
|
101,291,475
|
||
Tổng cộng
|
50,762.3
|
480,287,842
|
10,114.1
|
99,768,442
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đặng Trưởng Bản
|
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
|
Mẫu
số S13-SKT/DNN
|
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm
2006
Tài
khoản: 152
Tên
vật liệu: Xăng A95
Đơn vị tính: lít
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Đơn giá
|
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
||||
SH
|
NT
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
Lượng
|
Tiền
|
||
Tồn ĐK
|
7,606.6
|
66,799,825
|
|||||||
01/5
|
01/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
35.4
|
310,876
|
7,571.2
|
66,488,949
|
||
04/5
|
04/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
34.5
|
302,972
|
7,536.7
|
66,185,977
|
||
05/5
|
05/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
45.5
|
399,572
|
7,491.2
|
65,786,405
|
||
06/5
|
06/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
75.1
|
659,513
|
7,426.1
|
65,126,892
|
||
07/5
|
07/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
39.7
|
348,637
|
7,376.4
|
64,778,255
|
||
…
|
….
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
28/5
|
28/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
27.8
|
244,134
|
6,162.0
|
54,113,637
|
||
29/5
|
29/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
89.6
|
786,849
|
6,072.4
|
53,326,787
|
||
30/5
|
30/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
63.0
|
553,253
|
6,009.4
|
52,773,534
|
||
31/5
|
31/05
|
Xuất kho bán lẻ
|
8,781.8
|
122.8
|
1,078,405
|
5,886.6
|
51,695,129
|
||
32/5
|
31/05
|
Xuất kho xử lý HHT4
|
8,781.8
|
51.4
|
451,385
|
5,835.2
|
51,243,744
|
||
Tổng cộng
|
1,771.4
|
15,556,081
|
5,835.2
|
51,243,744
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đặng Trưởng Bản
|
Công ty CP VTTN Bắc
Giang
|
Mẫu
số S14-SKT/DNN
|
BẢNG TỔNG HỢP
XUẤT NHẬP TỒN VẬT LIỆU
Tài khoản: 152
Tháng 5 năm 2006
STT
|
Tên quy cách vật liệu
|
Số tiền
|
|||
Tồn đầu kỳ
|
Nhập trong kỳ
|
Xuất trong kỳ
|
Tồn cuối kỳ
|
||
1
|
Dầu Do
|
69,271,274
|
535,678,086
|
516,799,674
|
88,149,686
|
2
|
Xăng A92
|
154,245,437
|
425,810,847
|
480,287,842
|
99,768,442
|
3
|
Xăng A95
|
66,799,825
|
0
|
15,556,081
|
51,243,744
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
Cộng
|
151.495,7
|
9.614,895
|
115.264,836
|
531.292.5
|
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 09/05
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Chứng từ
|
Trích yếu
|
Số hiệu TK
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
||
Số
|
Ngày
|
Nợ
|
Có
|
|||
Phải thu tiền bán xăng A95
|
131
|
19.436.000
|
||||
Thuế VAT đầu ra
|
333
|
1.688.727
|
||||
Doanh thu bán xăng A95
|
511
|
17.747.273
|
||||
Cộng
|
19.436.000
|
Kèm theo: chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 10/05
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Chứng từ
|
Trích yếu
|
Số hiệu TK
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
||
Số
|
Ngày
|
Nợ
|
Có
|
|||
Phải thu tiền bán dầu Do
|
131
|
581.876.70
|
||||
Thuế VAT đầu ra
|
333
|
50.889.115
|
||||
Doanh thu bán dầu Do
|
511
|
530.987.755
|
||||
Cộng
|
581.876.755
|
Kèm theo: chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 11/05
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Chứng từ
|
Trích yếu
|
Số hiệu TK
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
||
Số
|
Ngày
|
Nợ
|
Có
|
|||
Phải thu tiền bán xăng A92
|
131
|
556.686.900
|
||||
Thuế VAT đầu ra
|
333
|
48.307.543
|
||||
Doanh thu bán xăng A92
|
511
|
508.379.357
|
||||
Cộng
|
556.686.900
|
Kèm theo: chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 12/05
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Chứng từ
|
Trích yếu
|
Số hiệu TK
|
Số tiền
|
Ghi chú
|
||
Số
|
Ngày
|
Nợ
|
Có
|
|||
Phải thu tiền bán dầu nhờn
|
131
|
16.785.400
|
||||
Thuế VAT đầu ra
|
333
|
1.525.945
|
||||
Doanh thu bán dầu nhờn
|
511
|
15.254.455
|
||||
Cộng
|
16.785.400
|
Kèm theo: chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Đơn vị: Công ty CP
VTTN Bắc Giang
|
Mẫu
số: S02-SKT/DNN
|
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
|
Số tiền
|
Chứng từ ghi sổ
|
Số tiền
|
||
Số hiệu
|
Ngày tháng
|
Số hiệu
|
Ngày tháng
|
||
09
|
31/05
|
19.436.000
|
|||
10
|
31/05
|
581.876.870
|
|||
11
|
31/05
|
556.686.900
|
|||
12
|
31/05
|
16.785.400
|
|||
Cộng
|
11.747.851
|
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hồ Ngọc Thanh
|
SỔ CÁI NĂM 2006
Tên TK: Vật liệu
Số hiệu: 152
Ngày
tháng ghi sổ
|
Chứng
từ ghi sổ
|
Diễn
giải
|
TK ĐƯ
|
Số
tiền
|
Ghi
chú
|
||
SH
|
NT
|
Nợ
|
Có
|
||||
31/5
|
02
|
Nhập kho dầu nhờn
|
111
|
12.668.175
|
|||
05
|
Nhập kho xăng dầu T5
|
331
|
967.034.386
|
||||
06
|
Xuất kho bán lẻ giá vốn
|
632
|
1.025.416.942
|
||||
20
|
Nhập kho mở bơm
|
331
|
1.200.000
|
||||
Cộng phát sinh
|
980.902.561
|
1.025.416.942
|
|||||
Luỹ kế
|
4.967.898.88
|
4.830.610.221
|
|||||
Số dư
|
276.476.835
|
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ NHẬN XÉT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
THUỶ BỘ BẮC GIANG
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ BỘ BẮC GIANG
Công ty cổ phần vận tải thuỷ
bộ Bắc Giang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để hạch toán công tác kế toán
NVL thực hiện đúng chế độ hiện hành của Nhà nước kế toán NVL phản ánh đầy đủ chính
xác, cập nhật hàng ngày vào bảng kê chứng từ, các khoản nộp ngân sách đầy đủ, đúng
thời gian.
Từ đặc điểm của công ty là một
đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính chất dịch vụ là chủ yếu. Do đó sản phẩm của
công ty mang hình thái vật chất mà chỉ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Vì vậy
công ty luôn luôn quan tâm đến việc nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý mới
để thích ứng với tình hình thực tế của công ty và yêu cầu quản lý kinh tế hiện
nay.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu
và tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng.
Tuy thời gian về tìm hiểu thực tế tại Công ty chưa nhiều, nhưng qua báo cáo thực
tập em xin mạnh dạn trình bày một số ưu điểm, nhược điểm và một số ý kiến về công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty như sau:
* Ưu điểm:
- Về chế độ chứng từ kế toán:
Công ty đã áp dụng theo đúng chế độ quy định của Nhà nước, tổ chức luân chuyển
chứng từ hợp lý, đảm bảo cho việc quản lý và hạch toán vật liệu được thuận lợi
giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt tình hình vật liệu của công ty.
- Về tổ chức hệ thống sổ kế
toán vật liệu: Công ty đã tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán rất rõ
ràng, phù hợp với tình hình của công ty và đảm bảo đúng chế sách của Nhà nước.
* Nhược điểm:
Công ty sản xuất kinh doanh là
vận tải hàng hoá và hành khách bằng phương tiện vận tải thuỷ bộ. Do vậy vật liệu
của công ty chủ yếu để đáp ứng cho các phương tiện vận tải, thuỷ bộ và vật liệu
chỉ bán lẻ chủ yếu.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ BỘ BẮC GIANG
NVL của công ty là xăng dầu,
vì vậy việc hao hụt không tránh khỏi cần hạn chế sự hao hụt quá nhiều và xử lý ở
mức phù hợp.
Số chênh lệch giữa số máy cột
bơm xăng, dầu và báo cáo thống kê để tìm ra đúng nguyên nhân và hướng khắc phục
hợp lý, chính xác.
Trên đây là một số ý kiến của
em về tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang.
Em mong rằng ý kiến đó góp một phần nhỏ vào công việc hoàn thiện hơn để công tác
hạch toán kế toán nói chung và kế toán NVL nói chung.
KẾT LUẬN
Việc quản lý vật liệu thông
qua công tác NVL giúp cho doanh nghiệp sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm, hợp
lý, hiệu quả hơn, đồng thời đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí xăng
dầu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cũng không nằm ngoài xu thế
chung phát triển kinh tế xã hội, Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang muốn
đứng vững và phát triển trên thị trường thì phải hoàn thiện mình, hoàn thiện công
tác quản lý vật liệu để phát huy tối đa những mặt mạnh và khắc phục những điểm
còn hạn chế.
Sau khi được đào tạo tại trường
Trung học Công nghệ và quản trị kinh doanh Hà Nội cùng với thời gian thực tập,
nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang. Em đã
hoàn thành báo cáo với đề tài "Kế toán nguyên vật liệu" với sự giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như và các cô chú, anh chị cán bộ phòng tài
vụ Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc Giang.
Do thời gian thực tập có hạn
và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được giúp đỡ đóng góp ý kiến
của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Bắc
Giang để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
ngày 20 tháng 7 năm 2006
Sinh
viên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Nhận xét
Đăng nhận xét