NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1.
Tính cấp thiết
Hoạt
động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, tuy nhiên
nó cũng mang lại rủi ro lớn nhất. Các ngân hàng luôn phải tìm biện pháp để giảm
thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn vốn. Vì vậy hoàn trả tín dụng là điều kiện quan
trọng hàng đầu để thực hiện các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Để thu hồi
được các khoản nợ, ngân hàng không chỉ xem xét đến phương án sản xuất, uy tín,
năng lực trả nợ mà phải thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng. Một trong những giải pháp mà ngân hàng chú trọng đó là cho vay có bảo
đảm. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là một trong những điều kiện quan trọng để cấp
tín dụng và cũng là lá chắn rủi ro hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, tùy vào từng khoản vay nhất
định mà ngân hàng xem xét có đòi hỏi có bảo đảm hay không, bảo đảm như thế nào.
Nếu biện pháp bảo đảm quá chặt chẽ thì sẽ hạn chế cho vay dẫn tới hạn chế hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng, ngược lại, nếu biện pháp bảo đảm tiền vay bằng
tài sản quá lỏng lẻo thì có khả năng phát sinh rủi ro, tiêu cực là khó tránh khỏi
dẫn tới làm thất thoát vốn của ngân hàng. Mặc dù về phía nhà nước, ngân hàng
nhà nước đã ban hành các quy chế, chính sách quy định và hướng dẫn thực hiện bảo
đảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt động ngân hàng song cũng khó tránh khỏi những
điều vướng mắc, bất cập. Bên cạnh đó việc vận dụng các quy chế vào thực tế vẫn
còn những khó khăn, sai sót nhất định, chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Do vậy
để hoạt động một cách an toàn, hiệu quả, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào
việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo đảm tiền vay bằng tài sản tạo
tiền đề cho việc tồn tại, vươn lên trong môi trường ngân hàng cạnh tranh khốc liệt
ngày nay.
Trong
những năm vừa qua, để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ vay của khách hàng,
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ đã tích cực
thực hiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản và đã đạt được một số kết quả
nhất định: hệ thống danh mục tài sản đảm bảo của ngân hàng đã được tăng lên, mức
độ đảm bảo an toàn vốn cao, công tác xử lý thu hồi nợ được đảm bảo. Tuy nhiên
Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số các hạn chế trong công tác đảm bảo tiền vay bằng
tài sản như danh mục tài sản đảm bảo chưa được đa dạng, công tác định giá tài sản
đảm bảo còn nhiều bất cập, tốc độ xử lý tài sản đảm bảo còn chậm, còn gặp nhiều
khó khăn trong công tác quản lý tài sản đảm bảo.
1.2. Tổng
quan về chất lượng đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản
tại ngân hàng thương mại
Bảo đảm tiền
vay bằng tài sản là việc các tổ chức tín dụng yêu cầu khách hàng vay vốn phải
có tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc bên thứ ba để bảo đảm cho khoản vay tại
ngân hàng, tạo cở sở kinh tế, pháp lý để TCTD có thể thu hồi được các khoản nợ
trong trường hợp rủi ro xẩy ra.
Theo điều 328
bộ luật dân sự về bảo đảm tiền vay thì có 7 biện pháp đảm bảo là: cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản, đặt cọc, ký quý, ký cược, bảo lãnh, tín chấp. Trong đó có các
hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản chủ yếu được sử dụng trong thực tế như
sau:
- Cầm cố tài
sản.
- Thế chấp
tài sản của khách hàng vay.
- Chuyển nhượng
các khoản phải thu.
1.2.2.
Chất lượng đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng thương mại
Chất lượng bảo
đảm tiền vay bằng tài sản là chất lượng TSBĐ làm bảo đảm cho khoản vay của
khách hàng có khả năng thực hiện đúng chức năng là nguồn thu nợ thứ hai với giá
trị thu hồi cao trong một khoảng thời gian xử lý thích hợp với chi phí hợp lý
và đảm bảo uy tín của ngân hàng trong trường hợp rủi ro xẩy ra.
Chất lượng đảm bảo tiền vay bằng tài
sản được đánh giá bằng các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
a. Chỉ
tiêu định tính
Hệ thống
các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại
ngân hàng thương mại bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu về danh mục tài sản bảo đảm
- Chỉ tiêu về thẩm định tài sản bảo đảm
- Chỉ tiêu về đăng kí giao dịch bảo đảm
- Chỉ tiêu về
quản lý tài sản bảo đảm
- Chỉ tiêu về xử lý tài sản bảo đảm
b. Các chỉ tiêu định lượng
-
Các chỉ tiêu mức độ đảm bảo của Tài sản bảo đảm
+ Chỉ tiêu
mức độ đảm bảo của Tài sản bảo đảm
Mức đảm bảo
của TSBĐ =
|
Tổng giá trị
TSBĐ
|
Tổng dư nợ
cho vay có bảo đảm bằng tài sản
|
Tỷ lệ này càng thấp thì chứng tỏ khả năng thu hồi đủ nợ từ
TSBĐ cao, tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi từ TSBĐ thấp. Tuy nhiên tỷ lệ
này nên ở mức độ vừa phải, không quá cao để tránh gây rủi ro cho ngân hàng
nhưng cũng không nên thấp quá. Theo quy định của nhà nước tỷ lệ này phải dưới
80 % để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
- Các chỉ tiêu về giá trị thanh lý tài sản bảo đảm
+ Tình hình thu hồi vốn từ bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
Mức độ thu hồi vốn từ
bảo đảm bằng tài sản
|
=
|
Giá trị thu hồi từ TSBĐ được xử lý
|
Tổng dư nợ phải xử lý
|
Tỷ lệ này càng cao càng tốt, tỷ lệ này cao chứng tỏ dư nợ
phải xử lý có khả năng được bù đắp lớn, khả năng bảo tồn nguồn vốn của ngân
hàng cao. Ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ khả năng bù đắp vốn của TSBĐ thấp.
+ Tình hình thanh lý TSBĐ của nợ có khả năng mất vốn
Mức độ thanh lý TSBĐ so
với nợ có khả năng mất vốn
|
=
|
Giá trị TSBĐ thanh lý
|
Nợ có khả năng mất vốn
|
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ có khả năng mất
vốn từ tài sản bảo đảm. Cho biết mỗi đồng vốn có được từ TSBĐ được thanh lý bù
đắp được bao nhiều đồng vốn có khả năng bị mất của ngân hàng.
+ Tình hình về nợ có khả năng mất vốn.
Nợ có khả năng mất vốn hay nợ nhóm 5 là những khoản vay
đã quá hạn trên 360 ngày, khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã
được cơ cấu lại trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ nhóm 5
|
=
|
Tổng dư nợ nhóm 5
|
Tổng dư nợ có TSBĐ
|
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, chứng tỏ ngân hàng kiểm
soát tốt tình hình nợ mất vốn của mình, giảm thiểu các chi phi phí xử lý nợ,
các thủ tục rắc rối và mất nhiều thời gian.
- Các chỉ tiêu dư nợ cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài
sản
+Tình hình dư nợ theo hình thức bảo đảm.
Tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo
đảm bằng tài sản so với tổng dư nợ
|
=
|
Dư nợ cho vay có TSBĐ
|
Tổng dư nợ
|
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ của
ngân hàng được bảo đảm tiền vay bằng tài sản đảm bảo. Tỷ lệ này cao hay thấp
còn tùy thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng, đối tượng khách hàng. Các
ngân hàng thương mại Việt Nam thường duy trì tỷ lệ này rất cao để đảm bảo sự an
toàn do sự bất cập thông tin giữa ngân hàng và khách hàng.
+ Tình hình dư nợ theo danh mục tài sản bảo đảm
Tỷ lệ dư nợ loại TSBĐ
so với tổng dư nợ có TSBĐ
|
=
|
Dư nợ loại TSBĐ
|
Tổng dư nợ có TSBĐ
|
Tỷ lệ này phán ánh loại tài sản bảo đảm là bất
động sản, động sản, giấy tờ có giá.. chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ
có TSBĐ của ngân hàng. Tùy theo chính sách kinh doanh, điều kiện đặc điểm kinh
tế khu vục mà tỷ lệ này ở mỗi chi nhánh ngân hàng khác nhau.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn của khoản cho vay có bảo đảm so
với dư nợ có đảm bảo.
Được xác định bằng công thức:
Nợ quá hạn khoản vay có BĐBTS so với dư nợ cho vay có
BĐBTS
|
=
|
Nợ quá hạn của khoản vay có BĐBTS
|
Tổng dư nợ cho vay có BĐBTS
|
Nợ quá hạn là khoản nợ vay của khách hàng có một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và (hoặc) nợ lãi (tùy theo quan điểm của ngân hàng) đã quá hạn.
Nợ quá hạn được quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ban hành phân định cụ thể. Theo
đó nợ quá hạn bao gồm các nhóm nợ 2; 3; 4; 5. Nợ xấu bao gồm các khoản nợ nhóm
3, 4 và 5 và nợ có khả năng mất vốn gồm nợ nhóm 5.
Ta có công thức tính các tỷ lệ nợ là:
Tỷ lệ dư nợ nhóm i
|
=
|
Tổng dư nợ nhóm i
|
Tổng dư nợ có TSBĐ
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
=
|
Tổng dư nợ
nhóm 3,4 và 5
|
Tổng dư nợ
có TSBĐ
|
Tỷ lệ nợ nhóm
5
|
=
|
Tổng dư nợ
nhóm 5
|
Tổng dư nợ
có TSBĐ
|
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng, đo lường
chất lượng nghiệp vụ tín dụng và bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân hàng. Tỷ
lệ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng và bảo đảm tiền vay bằng
tài sản tốt.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin là việc thu thập
những tài liệu, số liệu được công bố và những tài liệu số liệu mới liên quan đến
kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Số liệu được thu thập từ giáo trình,
tài liệu tham khảo, số liệu trên các báo cáo của ngân hàng, từ internet, hỏi
các cán bộ ngân hàng có liên quan…
Các số liệu thu thập được về kết quả hoạt
động kinh doanh và chất lượng đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ đưa vào máy tính, dùng phần
mềm EXCEL để tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như dư nợ có tài sản bảo
đảm, giá trị tài sản bảo đảm….Các chỉ tiêu này được tính cả số tuyệt đối, số
tương đối và tốc độ tăng trưởng bình quân.
- Phương pháp thống kê so sánh: Là
phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động
của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương
pháp tổng hợp: Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố,
các nhận xét mà khi ta sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận hoàn
thiện, đầy đủ.
3. Thực trạng chất lượng đảm bảo tiền vay bằng tài sản tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ
3.1. Chỉ tiêu định tính
- Danh mục tài sản đảm bảo: Tài sản bảo đảm
được chi nhánh Agribank tỉnh Phú Thọ chấp nhận rất đa dạng: động sản, bất động
sản, các giấy tờ có giá. Trong danh mục tài sản ngân hàng đã nhận có hơn tới
90% là bất động sản còn lại là động sản và giấy tờ có giá. Chi nhánh thường nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền đất làm tài sản bảo đảm. Điều này thể hiện
sự thận trọng của ngân hàng.Tuy nhiên tài sản bảo đảm tại chi nhánh thường
không được mua bảo hiểm như các ngân hàng khác.
- Định giá tài sản bảo đảm: Tỷ lệ thanh lý
tài sản bảo đảm của khoản nợ có khả năng mất vốn lớn hơn 90%. Chứng tỏ công tác
đánh giá giá trị tài sản của chi nhánh khá tốt. Việc xem xét đánh giá tài sản,
nhìn nhận về giá trị của tài sản việc quản lý TSBĐ bước đầu hình thành để phục
vụ cho việc xem xét lựa chọn TSBĐ vẫn còn ở mức sơ khai. Nhận thức về quyền lựa
chọn TSBĐ của cán bộ tại chi nhánh còn chưa đầy đủ. Tại chi nhánh cán bộ tín dụng
hầu như chỉ căn cứ vào TSBĐ để cho vay cũng là một hướng đi lệch lạc, vì nguồn
hoàn trả thứ nhất đó là kinh doanh có hiệu quả để dòng tiền vay quay trở lại trả
nợ NHTM mới là mục đích tối cao của ngân hàng và khách hàng.
- Đăng ký giao dịch bảo đảm: Chi nhánh luôn
thực hiện đầy đủ việc đăng kí giao dịch bảo đảm cho tài sản bảo đảm cho khoản
vay của khách hàng. Tỷ lệ các giao dịch được đăng ký giao dịch bảo đảm lớn chiếm
khoảng 83% trong tổng số giao dịch cho vay.
- Quản lý tài sản bảo đảm: Tại chi nhánh
ngân hàng, cán bộ tín dụng nẵm giữ trực tiếp các giấy tờ chứng nhận sở hữu, quyền
sử dụng đất mà không thông qua phòng quản lý nợ như các ngân hàng khác. Nếu
trong quá trình lưu giữ giấy tờ bị thất lạc hay sử dụng không đúng mục đích thì
rủi ro sẽ xẩy ra cho chi nhánh, việc khắc phuc hậu quả là vô cùng khó khăn, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới uy tín của ngân hàng. Tại chi nhánh cán bộ tín dụng phải
định kỳ xuống cơ sở kiểm tra tình hình kinh doanh, đặc biệt là kiểm tra tình trạng
tài sản bảo đảm còn hay mất, hao mòn như thế nào. Đồng thời tiến hành tái thẩm
định TSBĐ theo định kỳ TSBĐ hoặc khi đi cấp hạn mức tín dụng mới cho khách
hàng. Tuy nhiên, công việc này thường rất hay bị sao nhãng, cán bộ tín dụng cũng
như lãnh đạo chi nhánh Agribank tỉnh Phú Thọ có thể chủ quan chưa lường hết được hậu quả pháp lý
khi xảy ra tranh chấp về tài sản.
- Xử lý tài sản bảo đảm: Tại chi nhánh việc
xử lý tài sản bảo đảm ít diễn ra do số lượng tài sản xử lý không nhiều, tài sản
không có tranh chấp và cơ bản cũng không có tranh chấp với khách hàng nên trình
tự xử lý cũng không phực tạp. Tài sản bảo đảm sau khi xử lý được thu hồi tới
90% với chi phí xử lý thấp và thủ tục không quá phức tạp, thời gian cũng không
kéo dài do không có sự tranh chấp về tài sản, đây là một điểm hiệu quả của ngân
hàng.
3.2. Chỉ
tiêu định lượng
Bảng 1. Một số chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng đảm
bảo tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh tỉnh Phú Thọ
Đơn vị
tính: %
Chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Tỷ lệ đảm bảo của TSBĐ
|
212,77
|
192,31
|
178,57
|
Mức độ thu hồi vốn từ TSBĐ
|
89,91
|
90,15
|
93,52
|
Tỷ lệ giá trị thanh lý TSBĐ so với nợ mất vốn khó đòi
|
84,00
|
88,00
|
90,00
|
Tỷ lệ dư nợ phải xử lý TSBĐ so với tổng dư nợ
|
0,72
|
0,51
|
0,82
|
(Nguồn:
Phòng kế hoạch tổng hợp ngân hàng NN&PTNTchi nhánh tỉnh Phú Thọ)
Tỷ lệ đảm bảo của TSBĐ ở mức 212,77% – 178,57% cao hơn các ngân hàng
khác trên địa bàn nhưng với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ là thực hiện cho vay chủ yếu cho
các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn nên có rủi ro bất định cao thì đây cũng
là tỷ lệ hợp lý cho chi nhánh. Tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống do chi nhánh đa
dạng và nới lỏng các điều kiện vay vốn nhằm thu hút khách hàng cạnh tranh với
các chi nhánh ngân hàng khác trong khu vực. Dù chưa thu hồi hoàn toàn được nợ
nhưng chi nhánh đã thu hồi được trên 90% nợ xử lý. Tỷ lệ mức độ thu hồi vốn từ
TSBĐ đang tăng dần, năm 2010 là 89,91%, năm 2011 là 90,15% và sang năm 2012
tăng lên thành 93,52%. Tỷ lệ này tăng càng cao càng tốt như vậy chi nhánh sẽ mất
ít vốn hơn, bảo toàn nguồn vốn của ngân hàng, tránh việc trích dự phòng làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ lệ giá trị thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi tăng lên
qua các năm khả năng thu hồi nợ của ngân hàng đang được cải thiện lên. Tỷ lệ
thanh lý nợ mất vốn khó đòi đạt 84% năm 2010, 88% năm 2011 và sang năm 2012 đạt
90%.Tỷ lệ xử lý nợ cao nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được hoàn toàn vốn.
Việc phải xử lý tài sản của khách
hàng là việc ngân hàng không bao giờ mong muốn, vừa tốn kém chi phí, thời gian
và công sức của ngân hàng. Ở chi nhánh Agribank Phú Thọ tỷ lệ dư nợ phải xử lý
tài sản bảo đảm ở mức thấp 0,72% năm 2010, 0,51% năm 2011 và là 0,82% năm 2012. Có được điều
này là do sự cố gắng giải quyết các khoản nợ có rủi ro của ngân hàng.
Bảng 2. Tình hình dư nợ theo từng hình thức bảo đảm bằng
tài sản
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
|||
Số tiền
|
Tỷ trọng (%)
|
Số tiền
|
Tỷ trọng
(%) |
Số tiền
|
Tỷ trọng
(%) |
|
Tổng dư nợ
|
5.125.127
|
100
|
5.689.657
|
100
|
6.628.310
|
100
|
DN CóTSBĐ
|
4.543.746
|
88,66
|
4.992.883
|
87,75
|
6.018.367
|
90,8
|
Cầm cố TS
|
423.525
|
9,32
|
405.245
|
8,12
|
704.088
|
11,7
|
Thế chấp TS
|
4.120.221
|
90,68
|
4.587.638
|
91,88
|
5.314.279
|
88,3
|
TC TS của người đi vay
|
3.554.305
|
86,26
|
3.976.467
|
86,68
|
4.539.304
|
85,42
|
TC TS của bên thứ ba
|
451.684
|
10,96
|
473.080
|
10,31
|
581.801
|
10,95
|
TC TS HT trong TL
|
114.232
|
2,77
|
138.092
|
3,01
|
193.174
|
3,63
|
TC các khoản phải thu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
DN không có TSBĐ
|
581.381
|
11,34
|
696.774
|
12,25
|
609.943
|
9,2
|
(Nguồn:
Phòng kế hoạch tổng hợp ngân hàng NN&PTNTchi nhánh tỉnh Phú Thọ)
Tỷ lệ dư nợ
có bảo đảm tiền vay bằng tài sản của
ngân hàng luôn cao trên 88% tổng dư nợ của cả chi nhánh. Trong dư nợ cho vay có
bảo đảm tiền vay bằng tài sản thì tỷ trọng dư nợ thế chấp cao nhất ở mức trên
88%, bảo lãnh và cầm cố có tỷ trọng dưới 12%. Chứng tỏ ưu thế của hình thức thế
chấp là an toàn nên luôn được ngân hàng ưu tiên sử dụng. Dư nợ cho vay không có
bảo đảm tiền vay bằng tài sản ở mức 9 - 12% chủ yếu là cho vay theo chính sách
của nhà nước.
Bảng 3. Tình
hình nợ xấu có TSBĐ so với tổng dư nợ có TSBĐ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
|||
Số tiền
|
Tỷ trọng
(%) |
Số tiền
|
Tỷ trọng
(%) |
Số tiền
|
Tỷ trọng
(%) |
|
Dư nợ có TSBĐ
|
4.543.746
|
100
|
4.992.883
|
100
|
6.018.367
|
100
|
Nhóm 1
|
4.449.237
|
97,92
|
4.912.498
|
98,39
|
5.918.462
|
98,34
|
Nhóm 2
|
38.622
|
0,85
|
28.959
|
0,58
|
33.101
|
0,55
|
Nhóm 3
|
19.538
|
0,43
|
17.974
|
0,36
|
24.073
|
0,4
|
Nhóm 4
|
15.449
|
0,34
|
16.976
|
0,34
|
22.870
|
0,38
|
Nhóm 5
|
20.901
|
0,46
|
16.477
|
0,33
|
19.861
|
0,33
|
(Nguồn:
Phòng kế hoạch tổng hợp ngân hàng NN&PTNTchi nhánh tỉnh Phú Thọ)
Trong năm
2010 tỷ lệ nợ quá hạn của dư nợ có TSBĐ so với dư nợ có TSBĐ của chi nhánh là
2,08% trong đó tỷ lệ nợ xấu tương tự là 1,23%, nợ có khả năng mất vốn là 0,46 %
với số tiền là 20.901 triệu đồng. Các tỷ lệ này tương ứng giảm trong năm 2011.
Nợ xấu của chi nhánh giảm từ 1,23% năm 2010, còn 1,03% năm 2011 và sang năm
2012 có tăng thêm 0,08 % thành 1,11%. Nguyên nhân nợ quá hạn vẫn còn cao là do
nguồn thu chính để trả của người vay là từ sản xuất nông nghiệp nên không tránh
khỏi rủi ro thiên tai, giá nông sản bị giảm…ảnh hưởng đến tình hình thu nợ.
4. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh tỉnh Phú Thọ
Quy trình tín dụng tại chi nhánh chưa có sự hoàn chỉnh chặt
chẽ. Để đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu gia tăng lợi nhuận đi đôi với an
toàn vốn kinh doanh:
Trước
hết: Chi nhánh phải tự mình hoàn thiện quy trình cấp tín dụng vừa có tính
chất chuẩn mực, định hướng cho mọi hình thức tài trợ vốn, vừa là hệ quy chiếu để
thuận lợi cho công tác kiểm tra, kiểm soát, từ đó dễ dàng trong việc phát hiện
và xử lý kịp thời những tồn tại, vướng mắc.
Thứ hai: Để thuận lợi cho công tác của mình, chi
nhánh nên đưa ra các tiêu thức quy định cụ thể về việc định giá tài sản bảo đảm.
Tiêu thức để định giá tài sản cần được xây dựng có căn cứ thực tế và có cơ sở
pháp lý, khoa học để có thể định giá tài sản hợp lý nhất.
- Đa dạng hóa danh
mục tài sản bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Ngân hàng nên có chính sách để khuyến khích khách hàng bảo
đảm bằng những loại hình tài sản khác như là khoản phải thu, các hợp đồng dự thầu
chưa có trong danh mục TSBĐ và chi nhánh nên nới lỏng điều kiện hơn và mở rộng
loại hình bảo đảm.
Thứ nhất: Chi nhánh cần thành lập riêng một
phòng thẩm định tài sản có cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công việc thẩm định.
Thứ hai: Trước khi nhận một tài sản làm vật đảm
bảo cán bộ thẩm định cũng cần phải kiểm tra xem tài sản đó đã được khách hàng
dùng làm tài sản đảm bảo tại tổ chức tín dụng nào khác chưa.
Ngoài ra, chi nhánh nên xây dựng một hệ thống thông tin đầy
đủ và cập nhật về tình hình tài sản cũng như những biến động trên thị trường về
các tài sản khách hàng đem đến ngân hàng để dùng làm đảm bảo.
- Tuân thủ các nguyên tắc khi thẩm định TSBĐ
Nguyên tắc định giá tài sản
là là cơ sở quan trọng để đưa ra các tiêu chí và xây dựng nên các phương pháp định
giá khoa học. Nó cho phép tiếp cận và ước lượng một cách hợp lý giá trị tài sản.
Các nguyên tắc cơ bản cần
được tuân thủ khi thẩm định TSBĐ: nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất,
nguyên tắc thay thế, nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích tương lai, nguyên tắc
đóng góp, nguyên tắc cung cầu.
Để có thể định giá TSBĐ một
cách hợp lý nhất, cán bộ ngân hàng cần lựa chọn và kết hợp linh hoạt các phương
pháp định giá tài sản vì mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng.
Các phương pháp định giá
TSBĐ sử dụng phổ biến: phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương pháp
chi phí, phương pháp thặng dư
Chi nhánh phải thường xuyên đánh giá lại giá trị của tài
sản bảo đảm. Do giá trị tài sản bảo đảm chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân
hàng, nên sự biến động giá trị của tài sản bảo đảm có ảnh hưởng rất lớn đến sự
an toàn của khoản vay.
- Tăng cường yêu cầu
khách hàng mua Bảo hiểm cho TSBĐ
Đối với những loại TSBĐ mà pháp luật quy định phải mua bảo
hiểm, chi nhánh yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm. Do đó, đối với tài sản bắt
buộc phải mua bảo hiểm, việc thẩm định TSBĐ lại càng phải được thực hiện chặt
chẽ, kĩ lưỡng. Tuy nhiên, để đảm bảo thu nợ, khi mua bảo hiểm cho TSBĐ, chi
nhánh cần phải thỏa thuận với khách hàng vay, bên bảo lãnh về việc chuyển tên
người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm là chi nhánh trong trường hợp có rủi ro
xảy ra.
Để quản lý tốt tài sản bảo đảm, ngân hàng cần có sự hỗ trợ
của các cơ quan quản lý về chất lượng tài sản bảo đảm. Vấn đề đặt ra ở đây là
chi nhánh phải có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
sản bảo đảm, phải chú trọng từ khâu tuyển dụng cán bộ thẩm định có chuyên môn về
máy móc, kỹ thuật, xây dựng cơ bản, đến việc giành những chi phí thích hợp cho
công tác phân tích thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm, hoặc ban hành những
quy định hành chính buộc khách hàng phải cam kết bảo dưỡng, nhằm duy trì công
suất cũng như giá trị tài sản, tránh trường hợp khách hàng bán mất tài sản bảo
đảm hoặc thay thế phụ tùng, thiết bị làm giảm giá trị thị trường, cán bộ tín dụng
cần thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm và giám sát chặt chẽ công
tác bảo quản, lưu trữ, sử dụng tài sản đảm bảo bằng tài sản của khách hàng.
- Sử dụng
chính sách thu gốc và lãi hợp lý đối với từng khách hàng
Ngân hàng cần có chính sách
thu hồi gốc và lãi hợp lý đối với từng khách hàng để có thể thu hồi được gốc và
lãi, đảm bảo kết quả kinh doanh cho ngân hàng.
Chi nhánh nên thành lập một phòng ban quản lý và xử lý nợ
tồn đọng, phải lập một đề án tổng thể về xử lý nợ xấu của chi nhánh bên cạnh
quyết định 493 của NHNN và quyết định 636 của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam.
Đề án phân cụ thể hai mảng nợ quá hạn và mảng nợ xấu để giám sát cụ thể tình trạng
của từng khoản nợ. Ở mỗi nhóm được đánh giá phân tích kỹ nguyên nhân nợ quá hạn,
tình hình tài chính của khách hàng trong
nhóm triển vọng phục hồi hoặc có thể phải phá sản để đưa ra biện pháp thích hợp.
Chi nhánh phải yêu cầu các khách hàng cung cấp đầy đủ các
thông tin về TSBĐ như giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, giấy tờ về bảo
hiểm tài sản, các hợp đồng mua bán có liên quan tới tài sản để bảo đảm cho khoản
vay...
Bên cạnh việc thông tin thu thập về TSBĐ thì chi nhánh cần
thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như là từ các đối tác của khách
hàng, từ các TCTD khách, CIC của ngân hàng nhà nước, cơ quan thuế, hải quan, Sở
tư pháp, Sở tài nguyên môi trường....các thông tin về thị trường, giá cả hàng
hóa, tình hình kinh tế xã hội.
Trước
hết: Để hạn chế những rủi ro nói trên, trước hết bản thân cán bộ tín dụng
phải tuân thủ một cách nghiêm túc quy trình cho vay, từ việc lập hồ sơ (đặc biệt
là các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuế chấp, hợp đồng bảo lãnh) đến việc kiểm
soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, định kỳ đánh giá lại
giá trị của các loại TSĐB so sánh với giá thị trường.
Thứ hai: Cán bộ tín dụng có thể tự mình nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân thông qua việc tìm tòi học hỏi và
không ngừng tích luỹ kinh nghiệm nhằm làm phong phú hơn kiến thức thực tiễn
kinh doanh của mình, có được sự hiểu biết về tâm lý khách hàng để có thể thương
lượng với khách hàng, đưa ra các quyết định cho vay chính xác kịp thời, dự đoán
được những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Thứ ba: Chi nhánh nên thường xuyên xây dựng các
chương trình đào tạo CBTD thực sự mang tính chuyên môn hoá và hữu ích cao.
Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận
chung về chất lượng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại.
Đề tài cũng đã phân tích thực trạng chất
lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Từ năm 2010 đến năm 2012, ngân hàng đã thực
hiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản và đã đạt được một số kết quả: Ngân
hàng đã xác định đúng được vai trò của đảm bảo tiền vay bằng tài sản, danh mục tài
sản đảm bảo có cải thiện hơn so với những năm trước, mức độ đảm bảo an toàn vốn
bằng tài sản đã được nâng cao, công tác xử lý thu hồi nợ được đảm bảo. Bên canh
đó NHNo & PTNN vẫn còn có một số hạn chế trong công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản: danh mục tài sản đảm bảo vẫn chưa được phong phú, công tác định giá
tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập thiếu tính cạnh tranh, mức độ bảo hiểm của
các tài sản đảm bảo còn thấp, công tác quản lý tài sản còn gặp nhiều khó khăn.
Đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng: (1) Xây dựng và
hoàn thiện quy trình chuẩn mực trong hoạt động tín dụng và thẩm định tài sản đảm
bảo, (2) Đa dạng hóa danh mục bảo đảm tiền vay bằng tài sản, (3) Nâng cao chất
lượng định giá tài sản đảm bảo, (4) Tuân thủ các nguyên tắc khi thẩm định tài sản
đảm bảo, (5) Sử dụng linh hoạt các phương pháp sử dụng tài sản đảm bảo, (6) Thường
xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo, (7) Tăng cường yêu cầu khách hàng mua bảo
hiểm cho tài sản đảm bảo, (8) Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo, (9) Sử dụng
chính sách thu gốc và lãi hợp lý đối với từng khách hàng, (10) Tăng cường rà
soát nợ và xử lý tài sản đảm bảo, (11) Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý
thông tin, (12) Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng.
Nhận xét
Đăng nhận xét