ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, THỨC ĂN THUẦN DƯỠNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG, TỶ LỆ THÀNH THỤC VÀ HỆ SỐ THÀNH THỤC CỦA CÁ CHẠCH SÔNG
1. Mở đầu
Hiện nay, khi ngành chăn nuôi phải đối mặt với các thách thức
về bệnh dịch ảnh hưởng tới sức khỏe con người việc người tiêu dùng có xu hướng
sử dụng các sản phẩm thủy sản là tất yếu, do tính an toàn và lợi ích từ các sản
phẩm thủy sản mang lại. Chính sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng thực phẩm hiện
nay đặt ra cho ngành thủy sản một thách thức mới. Ngoài việc tăng sản lượng và
năng suất của các giống loài thủy sản truyền thống, thì việc nghiên cứu chủ động
sản xuất các giống loài quý hiếm có giá trị kinh tế là cần thiết nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
Cá Chạch sông (Mastacembelus
armatus) là một trong những loài có giá trị kinh tế cao trên hệ thống sông
Hồng và một số sông suối khác. Do giá bán cao nên cá Chạch sông đang bị khai
thác quá mức bằng những phương tiện huỷ diệt, không đúng quy cách làm giảm nghiêm trọng nguồn lợi loài cá này.
Với mục đích tạo nguồn cá Chạch sông bố mẹ phục vụ quá trình
sản xuất cá Chạch sông giống, nhằm cung cấp nguồn cá giống ốn định cho người
nuôi, tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ, thức ăn thuần dưỡng đến tỷ lệ
sống, tỷ lệ thành thục và hệ số thành thục của cá Chạch sông (Mastacembelus armatus)”
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
a. Bố trí thí nghiệm mật độ
nuôi thuần dưỡng cá Chạch sông
Thí nghiệm được phân thành 3 lô, tương ứng với các công thức
mật độ khác nhau, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Các lô thí nghiệm được bố
trí ngẫu nhiên, được cho ăn cùng loại thức ăn và các điều kiện về sinh thái, và
phương pháp chăm sóc.
Các công thức mật độ như sau:
+ MĐ 1: 1kg/1m3 + MĐ 2: 2kg/1m3 +
MĐ 3: 3 kg/1m3
b. Bố trí thí nghiệm công thức thức ăn
Thí nghiệm được
phân thành 3 lô, tương ứng với các công thức thức ăn khác nhau, mỗi thí nghiệm
được lặp lại 3 lần. Các lô thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên. Cá ở các lô thí
nghiệm được nuôi cá được nuôi mật độ trong bể xi măng 2m3, có nước
chảy và sục khí liên tục; các điều kiện về sinh thái, và biện pháp chăm sóc
tương tự nhau, chỉ khác nhau về yếu tố TN.
Các công thức thức ăn như sau: CT1:
100% Giun quế, CT2: Thức ăn công nghiệp độ đạm 28%, CT3: Cá tạp băm nhỏ
Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp thu số liệu: Tỷ lệ sống, hệ số thành thục, tỷ lệ thành thục. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS để so sánh tìm ra sự sai khác ở mức ý nghĩa α=0,05.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tỷ lệ sống, sinh trưởng, tỷ lệ thành thục của cá Chạch khi nuôi thuần dưỡng ở các mật độ
3.1.1. Tỷ lệ sống của cá Chạch khi nuôi ở các mật độ khác nhau
Bảng1. Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống cá Chạch sông
Công
thức mật độ
|
Tỷ lệ sống trung bình (%)
|
|
15
ngày
|
30
ngày
|
|
MĐ1
|
89,52a
|
95,71a
|
MĐ2
|
89,36a
|
95,56a
|
MĐ3
|
81,45b
|
92,01a
|
Những số liệu trong một cột được đánh dấu ký tự giống nhau không có sai khác ý nghĩa.
Tại thời điểm 15 ngày nuôi thuần dưỡng, cá bắt đầu làm quen
với môi trường nuôi nhân tạo nên tỉ lệ sống ở 3 công thức mật độ đạt trung bình
86,78%, tỷ lệ sống của cá ở công thức mật độ 1 và mật độ 2 lần lượt là 89,52%
và 89,36% cao hơn ở công thức mật độ 3 tỷ lệ sống của cá chỉ đạt 81,45%. Sự
khác biệt về tỷ lệ sống giữa công thức mật độ 1 và 2 so với công thức mật độ 3,
có sự khác biệt về thống kê ở mức ý nghĩa P<0,05.
Ở giai đoạn từ 15-30 ngày nuôi tỷ lệ sống
của cá ở công thức mật độ 3 là thấp nhất, đạt 92,01% thấp hơn so với tỷ lệ sống
của công thức mật độ 1 và 2 đạt lần lượt là 95,71% và 95,56%. Tuy nhiên khi so
sánh về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 0,05 thấy sự khác biệt giữa các công thức.
Như vậy, các công thức mật độ khác nhau cho tỷ lệ sống khác
nhau. Trong quá trình nuôi thuần dưỡng cá Chạch sông để đảm bảo được cá cho tỷ
lệ sống tốt nên nuôi cá với mật độ 1 kg/1m3, hoặc 2kg/1m3.
3.1.2. Hệ số, tỷ lệ thành thục của cá Chạch khi nuôi ở các mật độ khác nhau
Ở điều kiện nuôi vỗ thành thục nhân tạo ở các công thức mật
độ khác nhau, hệ số thành thục của cá Chạch sông đạt thấp nhất ở MĐ 3 là 17,92%,
ở các MĐ 1 và 2 hệ số thành thục của cá đạt lần lượt là 18,01% và 18,25%, tuy
nhiên khi so sánh về mặt thống kê không thấy có sự khác biệt giữa các công thức
P>0,05.
Quá trình kiểm tra hệ số thành thục, giữa các lần lặp có sự
khác nhau. Ở tất cả các công thức thí nghiệm, hệ số thành thục đạt cao nhất tại
lần lặp 2. Điều này có thể là do thí nghiệm ở lần lặp 2 trùng với chính giữa
mùa vụ sinh sản tự nhiên của cá vào tháng 5 nên hệ số thành thục đạt cao nhất.
Bảng 2. Ảnh
hưởng của mật độ đến hệ số thành thục cá Chạch sông nuôi thuần dưỡng
Công
thức mật độ
|
Hệ
số thành thục %
|
Tỷ
lệ thành thục %
|
MĐ1
|
18,01a
|
66,16a
|
MĐ2
|
18,25a
|
64,72a
|
MĐ3
|
17,92a
|
64,81a
|
Những số liệu trong một cột được đánh dấu ký tự giống nhau không có sai khác ý nghĩa.
Qua bảng 2 cho thấy tỷ lệ cá thành thục của cá thấp nhất là
64,72% ở công thức mật độ 2, cao nhất là
66,16% ở công thức mật độ 1. So sánh về mặt thống kê cho thấy không có sự khác
biệt về tỷ lệ cá thành thục giữa các công thức, như vậy có thể kết luận các mật
độ nuôi trên không ảnh hưởng tới tỷ lệ thành thục của cá.
Qua các kết quả ở trên cho thấy, để đảm bảo tỷ lệ sống khi
nuôi thuần dưỡng cao và các chỉ số về hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục tốt
nên nuôi cá ở mật độ 1kg/m3 và 2kg/m3.
3.2. Tỷ lệ sống, sinh trưởng, tỷ lệ thành thục của cá Chạch khi nuôi thuần dưỡng bằng các loại thức ăn khác nhau
3.2.1. Tỷ lệ sống của cá Chạch khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau
Kết quả ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ sống của
cá Chạch sông sau 15 ngày có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm. Công
thức thức ăn 2 cho tỷ lệ sống thấp nhất đạt trung bình 79,17%, công thức thức
ăn 3 cho tỷ lệ sống đạt 87,83%, cao nhất ở công thức thức ăn 1 đạt 91,05%. Có sự
khác biệt về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 0,05 giữa công thức thức ăn 1, 3 với
công thức 2.
Bảng 3. Ảnh
hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống cá Chạch sông
Công
thức thức ăn
|
Tỷ lệ sống trung bình (%)
|
|
15
ngày
|
30
ngày
|
|
CT1
|
91,05a
|
100a
|
CT2
|
79,17b
|
84,17c
|
CT3
|
87,83a
|
95,56b
|
Những số liệu trong một cột được đánh dấu ký tự giống nhau không có sai khác ý nghĩa.
Công thức thức ăn 1 cho tỷ lệ sống cao hơn công thức thức ăn
3 tuy nhiên khi so sánh về mặt thống kê không có sự khác biệt p>0,05. Sự
khác biệt này có do, CT 1 và CT 3 giống
thức ăn tự nhiên của cá nên cá dễ thích nghi, trong 15 ngày đầu tiên các công
thức này cho tỷ lệ sống cao. Công thức thí nghiệm 1 vẫn cho tỷ lệ sống cao nhất
đạt 100%, công thức thức ăn 3 cho tỷ lệ sống đạt 95,56% và thấp nhất là công thức
thức ăn 2, sự khác biệt về tỷ lệ sống của cá giữa các công thức thí nghiệm mang
ý nghĩa thống kê p<0,05. Tỷ lệ sống của cá ở giai đoạn sau ở tất cả các công
thức cao hơn tỷ lệ sống của cá ở 15 ngày thí nghiệm đầu, do ở giai đoạn sau cá
đã thích nghi được với các loại thức ăn nên cho tỷ lệ sống cao hơn.
3.2.2. Hệ số, tỷ lệ thành thục của cá Chạch nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau
Kết quả nuôi vỗ cá trong điều kiện nhân
tạo, cá Chạch sông cho thấy cá thành thục tốt khi được nuôi vỗ trong điều kiện
nhân tạo, mùa và vụ sinh sản bắt đầu từ cuối tháng 4 cho đến hết tháng 6.
Bảng 4. Ảnh
hưởng của thức ăn đến hệ số thành thục cá Chạch sông
Công
thức thức ăn
|
Hệ
số thành thục %
|
Tỷ
lệ thành thục %
|
CT1
|
20,01a
|
75,77a
|
CT2
|
16,42c
|
60,57b
|
CT3
|
17,54b
|
68,18ab
|
Những số liệu trong một cột được đánh dấu ký tự giống nhau không có sai khác ý nghĩa
Tỷ lệ thành thục của cá Chạch khi dùng công thức thức ăn 1 là giun quế trung bình đạt
75,7 %. Tỷ lệ thành thục của cá khi được nuôi vỗ bằng thức ăn là cá tạp trung
bình đạt 60,6%. Tỷ lệ thành thục của cá đạt thấp nhất khi nuôi bằng công thức
thức ăn 2 là thức ăn công nghiệp, tỷ lệ thành thục trung bình đạt 60,57%. Như vậy,
cá Chạch được nuôi vỗ bằng thức ăn giun quế cho kết quả thành thục cao nhất là
75,77%, thấp nhất khi nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt 60,57%, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Kết quả về hệ số thành thục thể hiện ở bảng 4 cho thấy tương
tự như tỷ lệ thành thục, CT 1 cho hệ số thành thục cao nhất là 20,01% tiếp theo
là CT 3 cho tỷ lệ thành thục đạt 17,54% và thấp nhất là CT 2 cho tỷ lệ thành thục
chỉ đạt 16,42%, sự khác biệt về hệ số thành thục giữa các công thức thức ăn có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
4. Kết luận
Ở thời điểm 15 ngày nuôi thuần dưỡng tỷ
lệ sống của cá Chạch sông khi nuôi ở mật độ nuôi 3kg/m3 là thấp nhất
(81,45%), ở mật độ 1kg/m3 (89,52%)và 2kg/m3 (89,36%)
tương đương nhau. Ở thời điểm 30 ngày nuôi tỷ lệ sống của cá ở các công thức
thí nghiệm không có sự khác biệt.Hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục của cá ở
công thức mật độ 1, 2, 3 là tương đương nhau.
Công thức thức ăn 1 cho hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục
của cá Chạch cao nhất đạt lần lượt là 20,01% và 75,77%; Tiếp theo là công thức
thức ăn 2 cho hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục là 17,54% và 68,18%; Đạt thấp
nhất là công thức thức ăn 2 hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục là 16,42% và
60,57%. Sự khác biệt về hệ số thành thục và tỷ lệ thành thục của cá ở các thí
nghiệm mang ý nghĩa thống kê p<0,05.
Tài liệu tham khảo
4. Pethiyagoda, R. (1991), Freshwater fishes of Sri Lanka, The
Wildlife Heritage Trust of Sri Lanka, Colombo. 362 p.
5.
Vidthayanon, C. (2002), Peat
swamp fishes of Thailand. Office of Environmental Policy and Planning,
Bangkok, Thailand, 136 p.
Phan Thị Yến
Khoa
Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Hùng Vương
Nhận xét
Đăng nhận xét