BÀI GIẢNG "QUẢN LÝ HỆ THỐNG MÁY TÍNH"
MÃ SỐ HỌC PHẦN: TI1205
1. Thông tin chung về học phần
1.1 .Tên học phần: Quản lý hệ
thống máy tính
1.2 . Số tín chỉ: 2
1.3 . Mã số học phần: TI1205
1.4 . Đối tượng sử dụng ( áp dụng
cho ngành đào tạo): Đại học Tin học
1.5 . Trình độ (cho sinh viên năm
thứ): 1 Học kỳ: 2
1.6 . Loại học phần (bắt buộc hay
tự chọn): bắt buộc
1.7 . Điều kiện tiên quyết:
1.8 . Phân bố thời gian:
+ Lý thuyết: 15 Tiết
+ Bài tập: Tiết
+ Thảo luận: Tiết
+ Thực hành: 15 Tiết
+ Tự học: 60
Tiết
2. Mục tiêu của học phần:
Cung cấp cho sinh viên những
kiến thức cơ bản về lắp đặt, bảo dưỡng, nâng cấp, sửa chữa và khắc phục một số
lỗi thông thường gặp phải khi làm việc với máy vi tính để sinh viên có thể quản
lý một phòng máy tính.
Chương 1 : Các thiết bị của một máy
vi tính để bàn
Mục
tiêu : Giúp sinh viên
nắm bắt được thành phần cấu tạo của một máy tính để bàn. Hiểu rõ chức năng cơ
bản của các thiết bị cách lắp lắp ráp một bộ máy tính để bàn.
Tiết 1: Tìm hiểu về Bộ
nguồn, bộ nhớ trong và Bộ xư lý trung tâm
Mục
tiêu :
Ø
Cách
nhận biết một bộ nguồn nuôi tốt, hiểu rõ cách thức hoạt động.
Ø
Tìm
hiểu về bộ nhớ trong.
Ø
Tìm
hiểu về Bộ xử lý trung tâm.
1.1
Bộ nguồn
Khái niệm
Nguồn máy tính (tiếng anh: Power Supply
Unit hay PSU) là một thiết bị cung cấp điện năng cho bo mạch chủ, ổ
cứng và các thiết bị khác..., đáp ứng năng lượng cho tất cả các thiết bị phần
cứng của máy tính hoạt động.
Nguồn máy tính là loại nguồn phi tuyến, khác với nguồn tuyến tính ở chỗ:
- Nguồn
tuyến tính (thường cấu tạo bằng biến áp với cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp)
cho điện áp đầu ra phụ thuộc vào điện áp đầu vào.
- Nguồn
phi tuyến cho điện áp đầu ra ổn định ít phụ thuộc vào điện áp đầu vào
trong giới hạn nhất định cho phép.
Nguồn máy tính cung cấp đồng thời nhiều loại
điện áp: +12V, - 12V, +5V, +3,3V...
§
Đầu cắm vào bo mạch chủ là đầu cắm có 20 hoặc 24 chân - Tuỳ thể
loại bo mạch chủ sử dụng. Phiên bản khác của đầu cắm này là 20+4 chân: Phù hợp
cho cả bo mạch dùng 20 và 24 chân.
§
Đầu cắm cấp nguồn cho bộ xử lý trung tâm (cpu) có hai loại: Loại
bốn chân và loại tám chân (thông dụng là bốn chân).
§
Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang (giao tiếp ATA) gồm bốn chân.
§
Đầu cắm cho ổ đĩa mềm: Gồm bốn chân.
§
Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang giao tiếp SATA: Gồm bốn dây.
Công suất
và hiệu suất:
Công suất nguồn
được tính trên nhiều mặt: Công suất cung cấp, công suất tiêu thụ và công suất
tối đa...Hiệu suất của nguồn thường không được ghi trên nhãn hoặc không được
cung cấp khi nguồn máy tính được bán cho người tiêu dùng,
Công suất tiêu thụ:
Là công suất mà
một nguồn máy tính tiêu thụ với nguồn điện dân dụng. Công suất tiêu thụ được
tính bằng W là công suất mà người sử dụng máy tính phải trả tiền cho nhà cung
cấp điện,Công suất cung cấpcủa nguồn được tính bằng tổng công suất mà nguồn cấp
cho bo mạch chủ, CPU và các thiết bị hoạt động. Công suất cung cấp thường phụ
thuộc vào số lượng và các đặc tính làm việc của thiết bị. Công suất cung cấp
thường nhỏ hơn công suất cực đại của nguồn.Công suất cung cấp của nguồn máy
tính ở các thời điểm và chế độ làm việc khác nhau là khác nhau, nó không bình
quân và trung bình như nhiều người hiểu. Các thiết bị thường xuyên thay đổi
công suất tiêu thụ thường là:
§
CPU: Có nhiều chế độ tiêu thụ nhất: Khi làm việc ít, khi giảm tốc
độ (thường thấy ở các CPU cho máy tính xách tay, các CPU dòng Core 2 duo của
Intel...), khi làm việc tối đa.
§
Cạc đồ hoạ: Khi cần xử lý một khối lượng đồ hoạ lớn (khi chơi
games, xử lý ảnh, biên tập video...) cạc tiêu tốn hơn mức bình thường.
§
Chipset cầu bắc : linh kiện tiêu thụ năng lượng nhiều nhất trên bo
mạch chủ, nếu bo mạch chủ tích hợp sẵn cạc đồ hoạ thì chipset cầu bắc tiêu tốn
năng lượng hơn, và giao động mức tiêu thụ tuỳ theo chế độ đồ hoạ.
§
Ổ quang: Khi đọc hoặc ghi sẽ tiêu tốn năng lượng hơn mức bình thường.Các quạt trong máy tính nếu có cơ chế
tự động điều chỉnh tốc độ theo nhiệt độ
của hệ thống.
Hiệu suất của nguồn máy tính
Được xác định
bằng hiệu số giữa công suất cung cấp và công suất tiêu thụ của nguồn. Mọi thiết bị
chuyển đổi năng lượng từ các dạng khác nhau đều không thể đạt hiệu suất 100%, phần
năng lượng bị mất đi đó bị biến thành các dạng năng lượng khác không mong muốn
(cơ năng, nhiệt năng, từ trường, điện trường...)
Các loại nguồn
nuôi :
a.Bộ nguồn nuôi AT
Nguồn này sử dụng cho Case AT và Mainboard sử dụng nguồn AT
Nguồn AT có đặc điểm là công tắc nguồn
nối trực tiếp vói hệ thống cung cấp (PSU)
b.Bộ nguồn nuôi ATX
Nguồn này sử dụng cho vỏ máy ATX và Mainboard ATX
Nguồn ATX thì công tắc nguồn không nối
trực tiếp với hệ thông nguồn cung cấp có thể bật , tắt nguồn ATX thông qua
chương trình phần mềm.
Sự cố về bộ nguồn và cách
xử lý
Bộ nguồn là nơi hay xảy ra các sự cố của máy PC. Sau đây là một số
lỗi có thể liên quan tới bộ nguồn:
1. Một lỗi bất kỳ khi khởi động hệ thống.
2. Tự khởi động lại hay treo máy khi đang
hoạt động.
3. Quạt ổ đĩa cứng hay quạt nguồn không
quay.
4. Máy quá nóng.
1.2: Bộ nhớ trong
Bộ nhớ trong được hiểu là các loại bộ nhớ nằm nội bộ bên
trong thùng máy.
- Bộ nhớ đệm nhanh
(cache memory):
- Tốc độ
truy xuất nhanh;
- Thường
nằm trong CPU, một số cache cũ có thể nằm ngoài CPU: như các cache trên
đế cắm kiểu slot 1, hoặc cache dạng thanh, có thể tháo rời giống như các
thanh RAM ngày nay;
- Bao
gồm Cache L1 và Cache L2, Cache L3 (L3 chỉ có ở một số CPU) có tốc độ
truy xuất gần bằng tốc độ truyền dữ liệu trong CPU;
- Bộ nhớ chính (main
memory)
o Bộ nhớ ROM (Read Only Memory), hay Bộ
nhớ chỉ đọc: Lưu trữ các chương trình mà khi mất nguồn điện cung cấp sẽ không
- Bộ nhớ RAM (Random
access memory), hay Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên: Tốc độ truy cập
nhanh, lưu trữ dữ liệu tạm thời, dữ liệu sẽ bị mất đi khi bị cắt nguồn
điện;
v RAM tĩnh:
RAM tĩnh
được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng trong CMOS và BiCMOS). Mỗi bit nhớ gồm có
các cổng logic với 6 transistor MOS. SRAM là bộ nhớ nhanh, việc đọc không làm
hủy nội dung của ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu kỳ của bộ nhớ.
v RAM động:
RAM động
dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc ghi nhớ
dữ liệu dựa vào việc duy trì điện tích nạp vào tụ điện và như vậy việc đọc một
bit nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận
điều khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó
mà ít nhất là gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ.Việc lưu giữ thông tin trong
bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã nạp và như vậy
phải làm tươi bộ nhớ sau khoảng thời gian 2μs. Việc làm tươi được thực hiện với
tất cả các ô nhớ trong bộ nhớ. Công việc này được thực hiện tự động bởi một vi
mạch bộ nhớ.
Ø
Bộ nhớ DRAM chậm nhưng rẻ tiền hơn SRAM.
1.3 Bộ xử lý trung tâm
PU viết tắt của chữ Central
Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn vị xử lí
trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi
nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính
và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với
vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm
con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập
trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng
mạch nhỏ. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ làm tính.
Để
đánh giá hiệu năng của một bộ vi xử lý người ta thường căn cứ vào một số đặc
trưng kỹ thuật cơ bản đó là: tốc độ, độ
rộng của thanh ghi trong, độ rộng bus dữ
liệu, độ rộng bus địa chỉ, dung lượng bộ nhớ Cache,.
Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng
nó cũng phụ thuộc vào các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ
họa).
Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công
nghệ Core
Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó
(tính bằng các đơn vị như MHz, GHz, ...). Đối với các CPU cùng loại, tần số này
càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa
chắc đã đúng; ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh
hơn CPU 3,4GHz một nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví như
Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý
của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 (Intel
Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các
lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn). Hiện nay công nghệ
sản xuất CPU mới nhất là 32nm.
Hiện nay CPU phổ biến là Duo-Core (2 nhân), Quad-Core (4
nhân) năm 2010 Intel và AMD ra mắt CPU Six-Core (6 nhân).
Tiết 2 : Bảng mạch chính , các bảng mạch mở rộng , Ổ đĩa ,
các thiết bị ngoại vi và mô trường hoạt động của máy tính
Mục tiêu
Ø Tìm hiểu về bảng mạch chính (motherboard
hay mainboard)
Ø Tìm hiểu các bảng mạch mở rộng, vị trí cắm các
bảng mạch mở rộng trên máy tính
Ø Tìm hiểu
về ổ đĩa và các thiết bị ngoại vi
1.4
Bảng mạch chính
Thuật ngữ Bo mạch chủ thường dùng nhiều nhất trong
ngành công nghiệp máy tính nói chung như một từ dành riêng, mặc dù có rất nhiều
thiết bị khác cũng có thể có bản mạch chính được gọi là "bo mạch
chủ". Bo mạch chủ của máy tính trong tiếng Anh là motherboard hay mainboard
và thường được nhiều người gọi tắt là: main.
Các thiết bị thường có mặt trên bo mạch
chủ
Trong các thiết bị điện tử Bo mạch chủ là một bản mạch
đóng vai trò là trung gian giao tiếp giữa các thiết bị với nhau. Một cách tổng
quát, nó là mạch điện chính của một hệ thống hay thiết bị điện tử. Có rất nhiều
các thiết bị gắn trên bo mạch chủ theo cách trực tiếp có mặt trên nó, thông qua
các kết nối cắm vào hoặc dây dẫn liên kết,
Chipset cầu bắc cùng với chipset cầu nam sẽ quyết định sự tương thích của bo
mạch chủ đối với các CPU và đôi khi là hiệu năng của bo mạch chủ.
- BIOS: Thiết bị
vào/ra cơ sở, rất quan trọng trong mỗi bo mạch chủ, chúng chứa thiết đặt
các thông số làm việc của hệ thống. BIOS có thể được liên kết hàn dán trực
tiếp vào bo mạch chủ hoặc có thể được cắm trên một đế cắm để có thể tháo
rời.
- Các linh kiện,
thiết bị khác: Hầu hết còn lại là linh kiện điện tử (giống như các linh
kiện điện tử trong các bo mạch điện tử thông thường).
Kết nối với
bo mạch chủ
- Nguồn máy tính: Không thể thiếu trong hệ thống,
nguồn máy tính cung cấp năng lượng cho hệ thống và các thiết bị ngoại vi
hoạt động.
- CPU: Thường được cắm vào bo mạch chủ
thông qua các đế cắm (socket) riêng biệt tuỳ theo từng loại CPU
- RAM: Rất quan trọng trong hệ thống máy
tính, RAM được cắm trên bo mạch chủ thông qua các khe cắm riêng cho từng
thể loại.
- Bo mạch đồ hoạ: Sử dụng tăng tốc đồ hoạ máy tính,
một số bo mạch chủ có thể không sử dụng đến bo mạch đồ hoạ bởi chúng được
tích hợp sẵn trên bo mạch chủ.
- Bo mạch âm
thanh: Mở rộng các
tính năng âm thanh trên máy tính, một số bo mạch chủ đã được tích hợp sẵn
bo mạch âm thanh.
- Ổ cứng: Không thể thiếu trong hệ thống máy
tính cá nhân. Một số máy tính tuân theo chuẩn PC nhưng sử dụng trong công
nghiệp có thể không sử dụng đến ổ cứng truyền thống, chúng được sử dụng
các loại ổ flash.
- Ổ CD, ổ DVD: Các ổ đĩa quang.
- Ổ đĩa mềm: Hiện nay các máy tính cá nhân
thường không cần thiết đến chúng, tuy nhiên trong một số hệ thống cũ ổ đĩa
mềm vẫn tồn tại thường dùng để sao lưu hay nâng cấp BIOS.
- Màn hình máy
tính: Phục vụ giao
tiếp giữa máy tính với người sử dụng.
- Bàn phím máy
tính: Sử dụng nhập
dữ liệu và làm việc với máy tính.
- Chuột (máy
tính): Phục vụ điều
khiển và làm việc với máy tính.
- Bo mạch mạng: Sử dụng kết nối với mạng. Bo mạch
mạng có thể được tích hợp sẵn trên bo mạch chủ hoặc được cắm vào các khe
PCI hoặc ISA (với các hệ thống máy tính cũ trước kia).
- Modem: Sử dụng kết nối với Internet hoặc
một máy tính từ xa.
- Loa máy tính: Xuất âm thanh ra loa máy tính;
Thiết bị này kết nối trực tiếp với các bo mạch chủ được tích hợp bo mạch
âm thanh trên nó. Trong trường hợp khác nó kết nối thông qua giao tiếp USB
hoặc bo mạch âm thanh rời.
- Webcam: Sử dụng cho tán ngẫu trực tuyến,
hội họp trực tuyến...
- Máy in: Dùng trích xuất văn bản, hình ảnh
ra giấy.
- Máy quét: Sử dụng số hoá các bức ảnh hoặc văn bản.
Cấu trúc sử dụng CPU của hãng Intel
Cấu trúc bo mạch chủ sơ lược giải nghĩa như sau:
CPU kết nối với Chipset cầu bắc (North Bridge ),
tại đây chipset cầu bắc giao tiếp với RAM và bo mạch đồ hoạ. Nói chung, cấu
trúc máy tính cá nhân dùng bộ xử lý Intel đến thời điểm năm 2007 CPU sử dụng
RAM thông qua chipset cầu bắc. Chipset cầu bắc được nối với chipset cầu nam
thông qua bus nội bộ. Do tính chất làm việc "nặng nhọc" của chipset
cầu bắc nên chúng thường toả nhiều nhiệt, bo mạch chủ thường có các tản nhiệt
cho chúng bằng các hình thức khác nhau.
Chipset cầu nam nối với các bộ phận còn lại, bao gồm các
thiết bị có tính năng nhập/xuất (I/O) của máy tính bao gồm: các khe mở rộng
bằng bus PCI, ổ cứng, ổ quang, USB, Ethernet...
Cấu trúc bo mạch
chủ sử dụng CPU của hãng Intel
Cấu trúc sử dụng CPU của hãng AMD
Về
cơ bản, cấu trúc bo mạch chủ sử dụng CPU của hãng AMD giống như cấu trúc của bo
mạch chủ sử dụng CPU của hãng Intel. AMD cũng như nhiều hãng khác đều chưa đưa
ra định hướng riêng của mình mà phải theo cấu trúc của Intel bởi sự phát triển
của máy tính cá nhân ngay từ thời điểm sơ khai đã phát triển theo cấu trúc nền
tảng của các hãng IBM - Intel. Phần này chỉ nói ra những sự khác biệt nhỏ trong
cấu trúc bo mạch chủ sử dụng CPU của AMD so với bo mạch chủ sử dụng CPU của
hãng Intel: về một số cấu trúc bo mạch chủ cho bộ xử lý AMD có thể cho phép CPU
giao tiếp trực tiếp với RAM mà điều này cải thiện đáng kể sự "thắt cổ
chai" thường thấy ở cấu trúc bo mạch chủ sử dụng CPU của hãng Intel. Với
thế hệ chipset X58/P5x/H5x, Intel đã giảm tải cho chíp cầu bắc bằng việc chuyển
các bus giao tiếp với Ram và VGA lên CPU quản lý.
Cấu
trúc một bo mạch chủ tiêu biểu sử dụng CPU của hãng AMD. Điểm khác biệt ở đây
là CPU được nối thẳng tới RAM không thông qua Chipset cầu bắc
1.5 Các loại Bus và card mở
rộng
Bus là các đờng liên kết ghép nối các bộ
phận của máy tính, thông tin có thể truyền từ bộ phận này tới bộ phận khác
thông qua Bus.
Trong hầu hết các PC các Bus đợc phân
thành 3 cấp hoặc 4 cấp. Tất cả các thiết bị trong hệ thống đều đợc nối vào một
Bus nào đó.
CPU Bus
hay System Bus
CPU Bus là đường truyền tín hiệu giữa
CPU và North Bridge . Trong một số hệ thống, nó còn là
đờng truyền tín hiệu giữa CPU và Cache L2.
Tốc độ của CPU Bus bằng tốc độ bảng mạch
chính, độ rộng tuỳ thuộc thế hệ máy.
CPU Bus có tốc độ nhanh hơn bất cứ Bus
nào trong hệ thống.
Memory Bus
Memory Bus dùng để truyền thông tin giữa
CPU và bộ nhớ chính thông qua cầu nối North Bridge.
Tốc độ của nó do Chipset điều khiển tuỳ
thuộc vào loại RAM cài đặt trong hệ thống.
AGP Bus
AGP Bus (Accelerated Graphics
Port - Cổng đồ hoạ tăng
tốc) được Intel thiết kế dành riêng cho các tác vụ hình ảnh và đồ hoạ,
AGP Bus chỉ có một khe cắm AGP dành riêng
cho Card màn hình. Phiên bản đầu 1.0 của AGP Bus ra đời tháng 7/1996, có tốc độ
xung nhịp cơ sở 66 MHz, chế độ 1x hoặc 2x.
Do AGP Bus độc lập với PCI Bus nên việc
sử dụng Card màn hình AGP sẽ giải phóng PCI Bus cho các thiết bị I/O khác.
PCI Bus
PCI Bus (Pripheral Component Interconnect
- nối kết thành phần ngoại vi)
Như
một "siêu xa lộ thông tin" khi mới ra đời.
PCI Bus đợc nối với CPU Bus và Memory Bus thông qua North Bridge và nối trực
tiếp vào các khe cắm PCI dành cho các Card mở rộng PCI. PCI Bus có một số đặc
trng kỹ thuật sau:
Có khả năng hoạt động tối đa đồng thời
với 3 thiết bị ngoại vi đợc cắm trực tiếp vào nó
Chuẩn PCI đợc thiết kế để truyền đồng
thời 32 / 64 bit, tốc độ truyền có thể lên tới 264 MB/giây.
Các PCI Card đợc cấu hình tự động (PNP -
Plug and Play - cắm và chạy). Mỗi Card mở rộng đợc cắm vào khe cắm PCI đều có
thông tin ngay trên nó, và có thể đợc CPU đọc và sử dụng trong cài đặt.
USB (Universal Serial Bus): Là một chuẩn
Bus dùng cho các thiết bị ngoại vi do tổ hợp các hãng Compaq, Intel, DEC,
Microsoft, IBM hợp tác ra. Mục tiêu của USB là cho phép ngời dùng cắm các bộ
phận vào máy tính mà không cần tắt hệ thống, không cần tháo vỏ máy, không cần
lắp thêm card mở rộng, không cần cài đặt chưong trình.
Các Card mở rộng
Các máy tính đợc thiết kế sao cho việc
bổ sung các thiết bị được đơn giản. Để đáp ứng điều đó, trên bảng mạch chính,
có các khe cắm (Slot) hình chữ nhật hẹp, dài. Bên trong các khe này là các mối
nối kết với các bus.
Card
AGP
là
card thiết kế riêng cho khe cắm AGP trên mainbroad là card đồ họa tăng tốc cho máy tính
1x: Xung nhịp 66 Mhz tốc độ tối đa 266 Mb/s
điện thế 3,3v
2x: Xung nhịp 133 Mhz tốc độ tối đa 533 Mb/s
điện thế 3,3v
4x: Xung nhịp 266 Mhz tốc độ tối đa 1066 Mb/s
điện thế 1,5v
8x: Xung nhịp 533 Mhz tốc độ tối đa 2133 Mb/s
điện thế 0,8v
Card PCI :
Là
card thiết kế cắm riêng cho khe cắm PCI trên mainboard cũng như Card AGP nó có
tác dụng xử lý đồ họa , âm thanh hoặc xử lý kết nỗi mạng
PCI với bus 33,33 Mhz, độ rộng 32 bit là bus PCI thông
dụng nhất cho đến thời điểm năm 2007 dùng cho các bo mạch mở rộng (bo mạch âm
thanh, bo mạch mạng, bo mạch modem gắn trong...Tuy nhiên có một số bus PCI khác
như sau:
- PCI 66 Mhz: Độ rộng bus: 32 bit; Tốc độ bus: 66 Mhz;
Dữ liệu chuyển trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 266 Mbps
- PCI 64 bit: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 33 Mhz;
Dữ liệu chuyển trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 266 Mbps
- PCI 64 Mhz/66 bit: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus:
66 Mhz; Dữ liệu chuyển trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 533 Mbps
- PCI-X 64: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 66 Mhz;
Dữ liệu chuyển trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 533 Mbps
- PCI-X 133: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 133 Mhz;
Dữ liệu chuyển trong một xung nhịp: 1; Băng thông: 1066 Mbps
- PCI-X
266: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 133 Mhz; Dữ liệu chuyển trong một
xung nhịp: 2; Băng thông: 2132 Mbps
- PCI-X
533: Độ rộng bus: 64 bit; Tốc độ bus: 133 Mhz; Dữ liệu chuyển trong một
xung nhịp: 4; Băng thông: 4266 Mbps
PCI express còn gọi là công nghệ I/O thế
hệ thứ 3 là 1 cổng kết nối tuần tự 2 chiều
-Tốc
độ truyền dữ liệu lên tới 200Mb/s cho mỗi hướng
-PCIe
16x có thể đạt tới 6,4Gb/s cho cả 2 hướng
-Mỗi
PCIe gồm 2 làn truyền dữ liệu lên xuống. Mỗi làn có thể truyền 2,5 gigabit/s
Card
ISA -
Industrial Standard Architecture:
Là một loại kênh truyền của khe gắn card mở rộng trên Mainboard. Các card mở rộng chuẩn ISA có thể là Card âm thanh, card màn hình và các thiết bị ngoại vi khác. Nhiều mainboard trước đây hỗ trợ ISA nhưng ngày nay ISA hầu như rất ít khi được sử dụng và rất ít Mainboard đời mới hỗ trợ chuẩn ISA. Trước đây, ISA là chuẩn kênh truyền mở rộng chính trên máy tính IBM AT nên thường được gọi là “kênh AT”. Băng thông của ISA là 8-16 bits, tần số 8-10Mhz.
Ổ ĐĨA CỨNG
Các đặc tính cơ bản và nguyên lý hoạt
động
Ổ
đĩa cứng ta thường viết tắt là HDD (Hard Disk Driver), còn gọi là None-Removable
Disk để chỉ đặc tính quan trọng của nó là các đĩa được gắn cố định với hệ
thống quay đĩa, không thể tháo rời ra được.
Các đặc điểm chung của đĩa cứng
- Các đĩa cứng được làm bằng vật liệu
cứng, trên bề mặt phủ chất sắt từ.
- Đĩa cứng và rất phẳng nên đầu từ có thể
được định vị rất chính xác, không cần tiếp xúc trực tiếp mà chỉ cần bay sát mặt
đĩa cũng có thể đọc/ghi thông tin, vì vậy có thể nâng cao tốc độ quay của đĩa
cứng lớn hơn tốc độ quay của đĩa mềm rất nhiều mà không sợ ma sát giữa đầu từ
và mặt đĩa gây hư hỏng.
- Cấu trúc ghi thông tin của đĩa cứng
cũng được cấu tạo giống như trên đĩa mềm, bao gồm: Rãnh (Track), Mặt (Side
– Head), Cung (Sector). Một khái niệm mới là Trụ (Cylinder),
trụ bao gồm các rãnh có cùng bán kính trên tất cả các mặt.
Đĩa mềm
+ Mặt đĩa (Side, Head)
Thông tin có thể ghi lên một hoặc cả hai
mặt của đĩa, mỗi mặt đĩa cần phải có một đầu từ đọc/ghi. Dữ liệu được ghi lên
mặt đĩa theo mật độ đơn (SD - Single Density) hay mật độ kép (DD - Double
Density). Ngày nay người ta chỉ sử dụng loại đĩa hai mặt (DS – Double Side),
mật độ kép.
+ Rãnh (Track)
Dữ liệu được ghi lên đĩa theo các đường
đồng tâm gọi là rãnh. Rãnh được đánh số
từ ngoài vào tâm theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, rãnh ngoài cùng là 0, trong cùng
là 39 (đĩa 360 Kb) hoặc 79 (với đĩa 1,44 Mb).
+ Cung (Sector)
Mỗi rãnh chia thành nhiều cung tuỳ thuộc
cách phân chia và loại đĩa, chẳng hạn có 9 sector với đĩa 360 Kb và 18 sector
với đĩa 1,44 Mb.
Phân vùng đĩa
Việc
tạo các phân vùng (các ổ đĩa logic), được thực hiện bằng chương trình FDISK của
MS-DOS hoặc Windows, chương trình này cho phép chọn dung lượng cho các phân
vùng theo MB hay % của ổ đĩa vật lí. Theo quy cách của hệ điều hành MS-DOS một
ổ đĩa cứng có thể chia làm 3 phân vùng:
+Phân
vùng DOS cơ sở (Primary DOS Partition ) là phân vùng sau này là ổ đĩa logic
chứa chương trình hệ thống của hệ điều hành MS-DOS.
+Phân
vùng DOS mở rộng (Extended DOS Partition) là phân vùng chịu sự quản lý của hệ
điều hành MS-DOS. Trong phân vùng này ta có thể chia làm nhiều vùng con, mỗi
vùng con đó ta có thể sử dụng làm một ổ đĩa logic.
+Phân
vùng phi DOS (Non DOS Partition ) là phân vùng có thể cài đặt một hệ điều
hành khác MS-DOS.
Ổ ĐĨA QUANG VÀ ĐĨA QUANG
Ngày nay đĩa quang được sử dụng phổ biến,
chúng có dung lượng chứa thông tin cao. Ban đầu các đĩa quang được phát triển
nhằm ghi các ghi âm thanh (CD – Compact Disk), hình ảnh động (VCD – Vidéo CD),
về sau chúng được ứng dụng vào trong các hoạt động lưu trữ thông tin trên máy
tính (CD ROM -Compact Disk Read Only Memory). Thông tin được lưu trữ trên đĩa
quang là thông tin rời rạc.
*
Nguyên lý chế tạo
Người
ta tạo ra các đĩa CD ROM theo 2 bước:
Bước
1: Dùng tia laser mạnh đốt nóng chảy thành các hốc đường kính 1 mm trên một đĩa chủ bằng chất dẻo. Mỗi hốc
này tương ứng với một bit thông tin.
Bước
2: Từ đĩa chủ này tạo ra một cái khuôn để tạo ra các bản copy là các đĩa
chất dẻo. Sau đó người ta phủ một lớp nhôm mỏng phản quang lên trên mặt đĩa và
lại phủ một lớp chất dẻo trong suốt lên trên lớp nhôm để bảo vệ.
Các
hốc nhỏ được gọi là pits, còn diện tích không bị đốt chảy thành hốc gọi là
lands, chúng có độ phản xạ ánh sáng khác nhau.
Tiết
3 : ROM BIOS VÀ RAM CMOS
Mục tiêu :
Ø
Hiểu
rõ quá trình khởi động của máy tính
Ø
Biết
cách setup các thành phần có trong bios
ROM BIOS
1.
Các chức năng chính của ROM BIOS
ROM
BIOS (Read Only Memory - Basic Input Output System). Tất cả các bảng mạch chính
hiện đại đều có một chip ROM đặc biệt chứa một bộ các chương trình gồm 4 chức
năng: POST, BIOS SETUP, BOOTSTRAP và BIOS.
POST
POST (Power On Self Test - tự kiểm tra
khi bật máy) Chương trình POST chuẩn gồm
các bước sau:
1. Xoá bộ nhớ
2. Khởi động BUS:
CPU gửi tín hiệu thông qua BUS hệ thống đến các bộ phận của hệ thống máy tính,
để báo rằng máy đang vận hành
3. Kiểm tra màn hình
4. Kiểm tra bộ nhớ
5. Khởi động các thiết bị ngoại vi chuẩn
được nối với máy tính
6. Tạo bảng các vector ngắt:
7. Kiểm tra xem có ROM mở rộng không:
8. Gọi chương trình tải Bootstrap:
1.2. BIOS
SETUP
1.3. BOOTSTRAP
Bootstrap là thủ
tục đọc đĩa để tìm và thực hiện sector khởi động chính - sector (1, 0, 0) trên
đĩa hệ thống.
1.4. BIOS
BIOS trên bảng mạch chính thường bao
gồm các trình điều khiển các thành phần cơ bản của hệ thống như: bàn phím, ổ
đĩa mềm, ổ đĩa cứng, các cổng,...
RAM CMOS
Khi
ta vào trình BIOS SETUP, thiết lập các thông số cấu hình và sau đó ghi vào
trong RAM CMOS.
Các thông tin cấu hình trong RAM CMOS có thể
được thay đổi nhờ chương trình BIOS
SETUP nằm trong ROM BIOS.
Hai chip ROM BIOS và RAM CMOS là hoàn toàn
khác nhau.
*
Ngày, giờ (Date/Day/Time):
Khai
báo ngày tháng năm vào mục này. Khai báo này sẽ được máy tính xem là thông tin
gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi . Các thông tin này có thể sửa chữa trực
tiếp ngoài Dos bằng lịnh Date và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà
không cần vào Bios Setup.
*
Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt):
Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình
kiểm tra máy, bạn không nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu
tiên nên bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có.
Bỏ
qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn
phím.
Bỏ
qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.
Bỏ
qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ
đĩa và bàn phím.
Không
treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi
hoàn tất dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục
trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải quyết.
*
Virut Warning:
Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector
hay Partition của đĩa cứng. Nếu cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó
như: Fdisk, Format... thì cần phải Disable mục này
* Quick Power On Self Test:
Enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan
trọng trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa.
* About 1 MB Memory Test:
Nếu Enable
Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ kiểm tra 1 Mb bộ nhớ đầu
tiên.
* Memory Test Tick Sound:
Cho phát âm thanh (enable) hay không
(disable) trong thời gian test bộ nhớ.
* Security Option:
Mục này dùng để giới hạn việc sử dụng hệ
thống và Bios Setup.
Giới
hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh đúng
mật khẩu đã quy định trước.
* Boot Sequence:
Chọn ổ
đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động.
* Power
Management/Power Saving Mode:
Disable:
Không sử dụng chương trình
Enable/User
Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.
Min
Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng
lượng ít nhất).
Max
Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều
nhất).
*
PCI On Board Secondary IDE:
Cho
hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên
mainboard
*
PCI Card Present on:
Khai
báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào.
Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.
6. Tài liệu học tập
6.1 Sách, giáo trình chính:
1.
Nguyễn Văn Khoa: Cẩm nang sửa chữa và nâng cấp máy tính cá nhân,
NXB Thống kê, 2001.
2.
Bùi Xuân Toại. Các hệ thống thực hành và sửa máy vi tính (sách
dịch), NXB Khoa học và Kỹ Thuật, 1993.
6.2. Sách tham khảo:
3.
Bùi Lâm, Phạm Tiến Đạt , Lê Minh Trí. Kỹ Thuật sửa chữa, nâng cấp
và bảo trì máy tính cá nhân PC, NXB Đồng Nai, 1998.
4.
Giáo trình quản lý hệ thống máy tính cho CĐSP (Sẽ biên soạn)
5.
Nguyễn Văn Khoa: Cẩm nang sửa chữa và nâng cấp máy tính cá nhân,
NXB Thống kê, 2001.
6.
Bùi Xuân Toại. Các hệ thống thực hành và sữa máy vi tính (sách
dịch), NXB Khoa học và Kỹ Thuật, 1993.
7.
Bùi Lâm, Phạm Tiến Đạt , Lê Minh Trí. Kỹ Thuật sửa chữa, nâng cấp
và bảo trì máy tính cá nhân PC, NXB Đồng Nai, 1998.
8.
Nguyễn Ngọc Tuấn. Nâng cấp & bảo trì máy tính, NXB trẻ, 1998.
Nhận xét
Đăng nhận xét