Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông 18
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới
của cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ chế hoá tập trung sang cơ chế thị trường,
nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất
được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu của lượng sản xuất cơ
chế thị trường tạo ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo
ra không ít những khó khăn, thư thách
phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Và Công ty cổ phần XDGT 18 đã ra đời
hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh
tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước .
Công ty ra đời khi thị trường
đang có nhiều trong lĩnh vực XDGT được mở ra trên khắp các địa bàn. Để có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường, Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng mới có thể
cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Mà kế toán nguyên vật liệu là một khâu
quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán và quản lý sản xuất kinh doanh của
Công ty. Vì nguyên vật liệu là những tư liệu lao động được dùng để tạo ra sản phẩm mới.
Chính vì vậy mà nguyên vật
liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức ghi chép, phản ánh
kịp thời số lượng,chất lượng từng loại vật liệu cũng như tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp nhất cho Công
ty.
Xuất phát từ lý do trên nên
em chọn đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao
thông 18”. Thông qua sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần xây
dựng giao thông 18, Em đã đi sâu vào tìm hiểu và phân tích đề tài này.
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM :
- PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XDGT
18
- PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CP XDGT 18
-
PHẦN III : PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP XDGT 18
PHẦN
I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN XDGT 18.
I, Đặc điểm, tình hình của Công ty Cổ
phần XDGT 18
1, Quá
trình hình thành và lịch sử phát triển.
- Công ty Cổ phần XDGT 18 là
một doanh nghiệp hoạt động sản xuất và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật.
- Công ty Cổ phần XDGT 18
được thành lập theo chủ trương lớn của chính phủ về việc thành lập các công ty
Cổ phần. Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
- Công ty được tổ chức và
hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam , có đầy đủ tư cách pháp nhân để
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên phạm vi cả nước.
- Sự ra đời của Công ty Cổ
Phần XDGT 18 hoàn toàn phù hợp vói xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá
trình đổi mới đất nước. Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh
vực XDGT được mở ra trên khắp các địa bàn. Ngay sau khi thành lập, Công ty đã
nhanh chóng tiến hành thành lập bộ máy tổ chức, cơ cấu các phòng ban trong Công
ty, tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và bước đầu đã tạo được sự ổn
định cần thiết. Đại bộ phận cán bộ công nhân viên trong Công ty đã hoàn toàn
yên tâm với chủ trương hoạt động của Công ty mình.
- Quyết định thành lập theo
giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0103000220. Ngày 12 tháng 01 năm 2001 của sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
a) Tên Công ty: công ty cổ phần xây dựng
giao thông 18
Tên giao dịch: TRANSPORT CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY 18
Tên viết tắt: TRANSCON
CO 18.
b) Địa chỉ trụ sở chính: Cụm 10 Pháp Vân,
Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)6422751 Fax: 6422751
c) Tài khoản số: 102010000005212
Tại ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
MST: 0101093258
Ban đầu với số vốn đầu tư là
4.500.000.000 do các cổ đông sáng lập, sau 5 năm hoạt động công ty đã có 200
cán bộ công nhân viên, trong đó có 60 lao động ký hợp đồng lao động dài hạn.
2, Chức
năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của Công ty.
a) Chức năng:
Được thành lập năm 2001. Công
ty có chức năng hoạt động chính là xây dựng các công trình giao thông, công
trình thuỷ lợi, công trình dân dụng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị
xây dựng công trình giao thông, không những tham gia các dự án nước ngoài được
ban tư vấn quốc tế đánh giá cao về công trình, toàn bộ Công ty Cổ phần XDGT 18
quyết tâm xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh và là một trong những đơn vị đi
đầu trong ngành xây dựng giao thông.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện chế độ tự chủ
trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Công ty thực hiện chế độ
quản lý một chủ trương và đảm bảo tôn trọng quyền tự chủ tập thể của các thành
viên trong Công ty.
- Công ty hoạt động theo
phương thức hạch toán độc lập tự trang trải về tài chính đảm bảo giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa các lợi ích xã hội, lợi ích của Công ty với lợi ích
của người lao động.
- Với chức năng và nhiệm vụ
trên cho đến nay công ty đã hoàn thành nhiều Công ty lớn nhỏ trong nước và
ngoài nước như: dự án đường Hồ Chí Minh, 32A Trung Hà- Cổ Tiết, QL 279- Bắc
Cạn, QL 279- Lạng Sơn, Tỉnh lộ 351- Hải Phòng... Hiện nay, công ty đang thi
công các công trình trọng điểm như: CT Điện Biên, 32A Nhổn- Sơn Tây, Láng Hoà
Lạc, QL 6 Sơn La- Tuần Giáo.
c) Phương hướng phát triển của công
ty.
v
Giai
đoạn I: ổn định và khẳng định mình.
·
Thời
gian thực hiện: trong 3 năm đầu: 2001- 2003.
·
Mục
tiêu chính là:
+ Ổn định về tổ chức, trụ sở
hoạt động của công ty, ngành nghề kinh doanh, thị trường hoạt động.
+ Tạo tích luỹ, tạo đà để đầu
tư cho giai đoạn II.
+ Khẳng định được tên tuổi và
uy tín của công ty trên thị trường.
·
Ngành
nghề chính trong giai đoạn này là:
+ Xây dựng các công trình
giao thông là chính ( bao gồm đường với nhiều cấp hạng, cầu vừa và nhỏ, san lấp
mặt bằng).
+ Nếu có điều kiện thì mở
rộng sang thi công các công trình thuỷ lợi và xây dựng dân dụng để bước đầu làm
quen tiến tới đưa các lĩnh vực này thành ngành nghề kinh doanh chính.
+ Xuất nhập khẩu thiết bị đặc
biệt là nhập khẩu các thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh thương mại.
·
Các
bước đi và mục thiêu cụ thể:
+ ổn định mô hình tổ chức,
tuyển chọn, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có năng lực, tâm huyết để
có thể đảm nhận thi công các công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao.
+ Đầu tư thêm các thiết bị xe
máy thi công đồng bộ, đủ khả năng thi công các công trình với sản lượng 35-45
tỷ đồng/ năm.
+ Xây dựng trụ sở làm việc
của công ty tại địa điểm thuận lợi, đầu tư đầy đủ các trang thiết bị văn phòng,
xây dựng được kho bãi tập kết, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị máy móc.
+ Tổ chức và triển khai thực
hiện tốt các kế hoạch về: sản xuất- kinh doanh- Tổ chức- Lao động của công ty
được đại hội cổ đông thông qua hàng năm.
·
Mục tiêu sau 3 năm:
+ Về sản lượng: đạt 34-45 tỷ đồng/ năm.
+ Về vốn: Tăng vốn điều lệ của công ty lên 7.000.000.000 ( VNĐ).
+ Về thu nhập của người lao động: đạt bình quân 1.500.000 đ/ người/ tháng.
+ Về lợi tức: ngoài phần lợi tức cha
cho các cổ đông 11,5 %- 13,5%/ năm còn tạo được quỹ đầu tư phát triển Sản xuất-
Kinh doanh của công ty bằng 25-35% vốn điều lệ.
v Giai đoạn
II: Đầu tư và phát triển.
·
Thời gian thực hiện: từ năm 2003 trở đi.
·
Mục tiêu chính là: phát triển ổn định và cững chắc, nâng
tầm công ty lên mức quy mô đủ sức cạnh tranh với tất cả các công ty khác cùng
nganh nghề.
·
Ngành nghề chính trong giai đoạn này là:
+ Xây dựng các công trình giao thông với mọi quy mô ( riêng xây dựng cầu
chỉ thi công với mức cầu chung).
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, dân dụng với mọi quy mô.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh thương mại và một số ngành nghề khác.
+ Tư vấn thiết kế đầu tư các công trình giao thông và đầu tư BOT.
·
Các
bước đi:
+ Tiếp tục củng cố và xây
dựng bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, kỹ thuật lên một bước mới.
+ Đầu tư nâng cao năng lực
thiết bị xe máy đầy đủ, hiện đại và đồng bộ, kết hợp với các tổng công ty, nhà
thầu trong và ngoài nước để tham gia đấu thầu và thi công các công trình có quy
mô lớn trong nước, tiến tới đấu thầu các công trình quốc tế.
+ Phát triển kinh doanh
thương mại, xuất nhập khẩu, trước hết là trong lĩnh vực giao thông, sau đó mới
phát triển ra các lĩnh vực khác.
+ Tiếp tục tăng mức vốn điều
lệ công ty, xây dựng công ty lớn mạnh đủ để tham gia vào thị trường chứng khoán
và hơn nữa.
+ Thiết lập các chi nhánh của
công ty tại một số địa bàn chính trong nước.
3, Cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần XDGT 18.
Hiện nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham
mưu.
Sơ
đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần XDGT 18.
ghi chú:
- Giám đốc công ty: là người
có quyền hạn cao nhất trong công ty là người được nhà nước giao quyền quản lý
và điều hành công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước và trước tổng
công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngoài việc uỷ
quyền cho các phó giám đốc, Giám đốc còn chỉ huy thông qua trưởng phòng, đội
công trình.
- Các phó Giám đốc: là những
người giúp Giám đốc điều hành một hoạc một số lĩnh vực hoạt động của công ty
theo phân công của Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính: có trách
nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các phòng ban. Giải quyết các vấn đề về
xây dựng nhà cửa văn phòng cho công ty, đảm bảo chăm lo sức khoẻ đời sống cho
cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm đào tạo nâng cao các nghiệp vụ tay nghề
cho công nhân viên cũng như đảm bảo công tác an toàn lao động. Lập kế hoạch lao
động tiền lương.
- Phòng kế toán tài chính:
theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và từng công trình
thi công do Công ty nhận thầu lập chứng từ quyết toán từng công trình, lập kế
hoạch tài chính và quyết toán trong năm. Có nhiệm vụ điều hoà và phân phối sử
dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và quyền lợi của người lao động.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật:
lập hồ dự thầu các công trình, lập thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế, nghiệm thu
thanh toán các công trình hoàn thành với các chủ đầu tư theo dõi nghiệm thu
khối lượng cho các đơn vị thi công phục vụ đấu thầu thi công xây dựng và theo
dõi kế hoạch sử dụng vật tư.
-Các công trường thi công:
thực hiện nhiệm vụ đội giao, đảm bảo thi công đúng kỹ thuật, mỹ thuật đúng chất
lượng của công trình.
- Các đội xây dựng: thực hiện
nhiệm vụ SXKD theo kế hoạch của công ty giao nhiệm vụ chính là đảm bảo đúng
tiến độ thi công hoàn thành.
4, Tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty, hình thức đơn vị kế toán áp dụng( sơ đồ)
a) Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Cổ phần XDGT 18.
Là
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó Công ty tổ
chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, đồng thời vận
dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức theo kiểu phân cấp gồm
các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm: kế toán tại
Công ty và kế toán thống kê tại các đội công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.
Tại
công ty bộ máy kế toán gồm 8 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận một hoặc một số
phần hành được giao
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
- Kế toán trưởng: Giúp Giám
đốc phân công chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kế toán thống kê,
thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, hạch toán kinh tế ở Công ty theo chế độ
quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ giám sát kinh tế tài chính của nhà nước tại
Công ty.
Tổ
chức công tác kế toán, công tác thông kê và bộ máy kế toán... tổ chức sản xuất
kinh doanh. Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời toàn bộ tài sản
và kết quả họat động sản xuất kinh doanh.
- Phó phòng kế toán tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ của kế toán trưởng giao
thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
Tổng
hợp toàn bộ số liệu từ kế toán chi tiết, các đơn vị các công trình của Công ty
để lập báo cáo tài chính hàng tháng để trình kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị
ký duyệt. Hướng dẫn chuyên môn cho các nhân viên bộ phận kế toán chi tiết.
- Kế toán quỹ tiền mặt, BHXH, tiền lương.
+ Kế toán tiền mặt: mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên
tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi của tiền mặt ngân phiếu tính ra
tổng số quỹ ở từng thời điểm.
+ Kế toán BHXH, tiền lương: chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi BHXH, theo
dõi tình hình quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH, tình hình thu nộp BHXH
của toàn Công ty.
Theo
dõi thưởng hàng tháng của toàn bộ công nhân viên Công ty phản ánh ghi chép sổ
kế toán. Cuối tháng lập sổ kế toán báo cáo kế toán trưởng.ư
- Kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, phải trả người bán.
+Kế toán NVL: theo dõi ghi chép phản ánh tình hình xuất- nhập- tồn của
NVL theo từng thời gian nhập, từng công trình, từng kho.
+ Kế toán CCDC: theo dõi phản ánh tình hình biến động CCDC tại các kho.
+ Kế toán các khoản phải trả: theo dõi tình hình biến động của các khoản
phải trả người bán vật tư hàng hoá người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người nhận
thầu công trình XDCB theo hợp đồng kinh tế đã ký duyệt trên cơ sở các bản thanh
lý hợp đồng, hoá đơn mua hàng, biên bản
giao nhận, xuất hàng.
Cuối tháng lập báo cáo tình
hình cho kế toán trưởng và lập báo cáo theo yêu cầu của kế toán tổng hợp.
- Kế toán tài sản cố định, kế toán thuế, các khoản phải nộp ngân sách.
+ Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ.
+ Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách: theo dõi phản ánh tình
hình của Công ty về các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ của Công ty với nhà nước. Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm
theo yêu cầu của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp.
- Kế toán tạm ứng, nợ dài hạn, chi phí phải trả, các khoản phải trả
khác.
+ Kế toán tạm ứng: theo dõi phản ánh các khoản tạm ứng cho các đội công
trình cán bộ công nhân viên Công ty và tình hình thanh toán các khoản tiền vay.
+ Kế toán nợ dài hạn và các khoản nợ khác: theo dõi phản ánh tình hình
biến động các khoản nợ dài hạn, khoản nợ phải trả theo từng chi tiết cụ thể.
Cuối tháng lập báo cáo tình
hình các công trình, cuối tháng lập sổ kế toán và báo cáo kế toán.
- Kế toán ngân hàng các khoản phải thu
Quản lý tiền mặt của Công ty theo dõi tình hình biến động các khoản phải
thu của khách hàng.
+ Kế toán các khoản phải thu: tính toán theo dõi tổng giá trị thanh lý
công trình ghi chép phản ánh các khoản phải thu theo chi tiết từng khách hàng
và chi tiết đối với từng công trình.
Hàng ngày báo cáo kế toán trưởng tình hình vay vốn của ngân hàng lập sổ
báo cáo kế toán trưởng kiểm kê quỹ
- Kế toán thống kê tại các đội công trình.
Kế
toán thống kê tại công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu của các
đội ghi chép lập lên các bản kê chi tiết, bảng tổng hợp các chứng từ ban đầu,
sau đó chuển tất cả lên phòng kế toán tài chính của Công ty. Kế toán sẽ căn cứ
vào chứng từ này để ghi chép sổ sách cần thiết, sau đó lập báo cáo tài chính.
Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế
toán trưởng.
b) Hình thức kế toán Công ty áp dụng(
Sơ đồ).
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
Phương pháp ghi sổ theo hình
thức nhật ký chung:
- Cách ghi nhật ký: hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong ngày lập định khoản kế toán, kế toán ghi
vào nhật ký chung hoặc các nhật ký đặc biệt như nhật ký tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, Nhật ký mua hàng...
Từ
các nhật ký đặc biệt không cần đi qua nhật ký chung mà định kỳ lập định khoản
ghi vào sổ cái. Như vậy tổng số tiền phát sinh theo trật tự thời gian ở các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ sẽ là số cộng ở nhật ký chung với số
cộng ở các Nhật ký đặc biệt trong kỳ.
- Hàng ngày kế toán viên căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối
tháng căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản( bảng đối chiếu phát sinh
trong các tài khoản cấp 1) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán
tổng hợp. Còn kiểm tra chính xác chi tiết từng tài khoản cấp 1 có mở chi tiết)
căn cứ để ghi sổ chi tiết là chứng từ gốc đã ghi vào nhật ký chung và sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ
tiêu chi tiết trong nhật ký chung và các bảng tổng hợp chi tiết và được dùng để
lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
5, Những thuận lợi và khó
khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của Công ty Cổ phần XDGT 18.
a) Điều kiện thuận lợi.
- TRANSCONCO 18 ra đời theo chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về cổ
phần hoá các doanh nghiệp, nhằm phát huy năng lực và nguồn vốn của các thành
phần kinh tế, là một trong những doanh nghiệp cổ phần đầu tiên trong lĩnh vực
giao thông nên Công ty sẽ được sụ quan tâm giúp đỡ của cơ quan chủ quản cũng
như của các cơ quan chức năng khác.
- Về thị trường XDGT trong nước: với chính sách tập trung vào phát triển
cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực GTVT của Đảng và Nhà nước tới năm 2020
nên hàng loạt các dự án lớn đã, đang và sẽ triển khai khắp đất nước bằng nhiều
nguồn vốn khác nhau của: WB, ADB, OECF, viện trợ, đầu tư trong nước... Điều đó
tạo ra một thị trường lớn và cơ hội về công ăn việc làm( điều kiện quan trọng
nhất để TRANSCONCO 18 tồn tại và phát triển).
- Công ty Cổ phần XDGT 18 được thành lập bằng nhiệt huyết của đội ngũ
cán bộ, công nhân viên có cùng lý tưởng. Đây là một đội ngũ cán bộ, công nhân
viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ và năng lực quản lý, thi công nhiều công
trình giao thông với công nghệ cao trên địa bàn cả nước, hiểu biết nhau, có
tinh thần đoàn kết tương trợ. Đại bộ phận là cán bộ, công nhân trẻ, khoẻ, nhiệt
tình trong mọi công việc.
- Đã xây dựng được mối quan hệ mật thiết với nhiều chủ đầu tư trên khắp
các địa bàn, được các chủ đầu tư tin tưởng, đánh giá cao về chất lượng và tiến
độ thi công các công trình.
- Bộ máy quản lý của công ty mới thành lập gọn nhẹ, tập chung được những
người có năng lực chuyên môn và năng động trong công việc.
- Ban lãnh đạo Công ty bao gồm các cán bộ năng động, tích cực tìm tòi,
không ngại học hỏi đơn vị đi trước đang hoạt động trong các lĩnh vực tương tự
về các điều kiện hoạt động, về phương thức quản lý kinh tế. Nghiên cứu tổng hợp
và rút ra kinh nghiệm để đưa ra được một cách thức hoạt động, một phương thức
quản lý kinh tế tiên tiến, khoa học đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy việc vận dụng
cách thức hoạt động, phương thức quản lý kinh tế này vào Công ty Cổ phần XDGT
18 chắc chắn sẽ thuận lợi và được sự ủng hộ cao của cán bộ, công nhân viên
trong Công ty.
- Đã tìm được thị trường và các hợp đồng kinh tế.
- Đã có mối quan hệ tốt với các ngân hàng, có được sự tin tưởng của các
ngân hàng nên việc quan hệ, giao dịch, vay vốn sẽ thuận lợi hơn.
b) Những khó khăn.
- Mặc dù có chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về việc thành lập các
Công ty Cổ phần nhưng phải thấy rằng trong lĩnh vực XDGT có rất ít đơn vị. Về
vốn, tài sản, cơ sở hạ tầng và thiết bị thi công của Công ty vẫn còn rất ít,
khó có thể có khả năng cạnh tranh với các đơn vị khác trong việc đấu thầu thi
công, nhất là các công trình vốn đầu tư lớn, và cũng không đáp ứng được nhu cầu
của chủ đầu tư khi đấu thầu, do đó phải liên kết, liên doanh chặt chẽ với các
đơn vị nhà nước và với các đơn vị bạn... Điều này sẽ ảnh hưởng tới tính chủ
động của Công ty.
- Về thị trường mặc dù có nhiều nguồn việc, nhưng vốn nhà nước không đáp
ứng đủ. Mặt khác nhiều đơn vị đang khó khăn về việc làm nên sự cạnh tranh lớn,
phải hạ giá thành nhiều mới có khả năng thắng thầu.
- Do công ty có quy mô nhỏ nên nhân tố về con người, đặc biệt là về cán
bộ quản lý và kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm vẫn còn thiếu.
II,
Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần XDGT 18.
1, Chứng
từ sổ sách được áp dụng.
a) Bộ sổ kế toán của Công ty.
Việc lựa chọn hình thức sổ
sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho việc hệ thống hoá và sử lý
thông tin ban đầu.
- Sổ kế toán của doanh nghiệp bao gồm:
+ Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác.
Sổ kế toán chi tiết gồm: các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và
quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó số liệu kế toán trên sổ nhật
ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán
sử dụng sổ nhật ký phản ánh đầy đủ các yếu tố sau:
Số
liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
Tóm
tắt khái quát nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Số
tiền của nghiệp vụ phát sinh.
Sổ
cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ, niên
độ kế toán theo các tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Số
liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doang nghiệp.
- Sổ cái phản ánh đầy đủ các yếu tố sau:
Ngày
tháng ghi sổ.
Số
liệu và ngày lập chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
Tóm
tắt nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ phát sinh.
Số
tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết
phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý số liệu trên sổ kế toán chi tiết
cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn công
nợ chưa được phản ánh trên sổ nhật ký và sổ cái.
- Việc ghi sổ kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, chứng từ kế toán được
quy định tại chế độ chứng từ kế toán, chứng từ kế toán do bộ tài chính ban
hành.
- Xuất phát từ đặc điểm sản xuất xây dựng và từ tổ chức bộ máy kế toán
của công ty, hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức sổ nhật ký
chung.
b) Hệ thống báo cáo kế toán.
- Báo cáo tài chính là một hệ thống báo cáo phản ánh một cách tổng hợp
nhất tình hình tài sản, nguồn vốn nợ phải trả và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhât định.
Hệ
thống báo cáo tài chính tại Công ty bao gồm:
Các báo cáo kế toán bắt buộc:
+
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
+
Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02- DN
+
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN.
Báo cáo tài chính của Công ty
được lập và gửi vào cuối năm tài chính cho các cơ quan quản lý của nhà nước.
Nơi nhận báo cáo tài chính
của Công ty là cục thuế thành phố Hà Nội, phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch
và đầu tư thành phố Hà Nội.
Thời
gian gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, người lập báo cáo tài chính là kế toán tổng hợp.
2, Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch
toán.
Một
trong những tính chất đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi chép kế toán phải
dựa theo chứng từ kế toán.
Tại
Công ty Cổ phần XDGT 18 đã áp dụng đúng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
số 165/2002/QĐ- BTC kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Chứng
từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghệp vụ kinh tế tài chính đã
phát sinh và thực sự hoàn thành làm cơ sở để ghi sổ kế toán. Mọi số liệu thông
tin ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán
họp pháp, hợp lệ.
Mọi
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí
của các đơn vị kế toán trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.
Trình
tự luân chuyển chứng từ kế toán: trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế
toán do kế toán trưởng của đơn vị quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào
bộ phận kế toán của đơn vị, bộ phận đơn vị phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi
chứng từ đã nhận hoặc đã lập và sau khi kiểm tra, xác minh là đúng thì mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Lập
ra các chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng
từ như: phiếu thu, phiếu chi, bảng kê...
Kiểm
tra soát xét chứng từ, phê duyệt nội dung nghiệp vụ kiểm tra số tiền, kiểm tra
tài khoản kế toán, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ, kiểm tra nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Căn cứ vào chứng từ để ghi sổ kế toán: những
chứng từ đã được kiểm tra để vào Nhật ký chung, các bảng kê và các sổ chi tiết
có liên quan.
Bảo
lưu lưu trữ chứng từ kế toán: phân loại chứng từ, đóng gói và lưu trũ theo quy
định.
*Trình tự ghi sổ kế toán theo
hình thức kê toán Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trong sổ nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các tài khoản kế toán phù
hợp.Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thể kế toán chi
tiết liên quan.
Trường
hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ ( 3,5,10... ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp
vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt( nếu có).
Cuối
tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để
lập các báo cáo tài chính.
Về
nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung( Hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt, sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG GIAO THÔNG 18
I,
Công tác tổ chức kế toán NVL tại Công ty Cổ phần XDGT 18.
1,
Đặc điểm NVL tại Công ty.
- Với đặc điểm chung của
ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động, lực lượng sản xuất phân tán
không tập trung và thường xuyên làm vào ban đêm với công việc cụ thể là: đào
đường, xây dựng các công trình cầu đường...Với đặc điểm như vậy nên NVL sử dụng
cho việc sản xuất sản phẩm của Công ty cũng mang những đặc thù khác nhau.
Từ
những đặc điểm trêm cho thấy việc quản lý NVL của Công ty có những khó khăn
riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý
chặt chẽ NVL và sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất, đó
cũng chính là mục tiêu phấn đấu của Công
ty. Chính vì vậy ở Công ty đã tiến hành phân loại NVL.
2,
Phân loại NVL :
Do có nhiều chủng loại NVL
khác nhau, nên muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu chính
xác vật liệu thì cần phải tiến hành phân loại NVL một cách khoa học và hợp lý.
- Căn cứ vào nội dung kinh kế
vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty, tham gia vào quá
trình sản xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bao gồm: Đất
đá, cát , sỏi, xi măng...
+ Vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên
thực thể sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và phong phú, nó mang tính đặc
thù khác nhau. Có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất
như làm thay đổi bên ngoài của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là các loại xăng, dầu, mỡ... phục vụ cho quá trình vận
hành máy móc thiết bị của Công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy
móc thiết bị.
+ Phế liệu thu hồi: chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá
trình sản xuất.
Xét về mặt chi phí, chi phí NVL chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí NVL chính. Do đó một
biến động nhỏ về chi phí NVL cũng có ảnh hưởng ngay tới giá thành sản phẩm. Do
vậy mà Công ty phải có biện pháp thu mua vận chuyển, bảo quản tốt tránh tình
trạng hư hao, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của Công ty, đồng
thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất.
3,
Đánh giá vật liệu:
- Vật liệu chủ yếu của Công
ty là nguồn thu mua ngoài như xi măng, đất, đá, cát, sỏi...
- Thực tế ở Công ty, vật liệu
được đánh giá theo thực tế, sử dụng theo phương pháp tính giá: Nhập trước, xuất
trước. Theo phương pháp này, dựa tên giả định hàng nào nhập trước sẽ xuất
trước, và trị giá NVL xuất kho sẽ đước tính bằng số lượng hàng xuất kho * đơn
giá của hàng nhập kho theo thứ tự thời gian từ trước đến sau.NVL tồn kho được tính
theo số lượng NVL tồn kho và đơn giá của những
lô hàng nhập sau hiện còn.
Trong
phần hạch toán vật liệu ở Công ty Cổ phần XDGT 18 sử dụng các chứng từ kế toán:
-
Hoá
đơn GTGT.
-
Phiếu
nhập kho.
-
Phiếu
xuất kho.
II,
Nội dung chi tiết của các loại chứng từ, sổ sách.
1,
Hoá đơn GTGT:
a) Mục đích:
-
Là cơ sở để chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, là cơ sở để
ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế về các hoạt động kinh tế tài chính đó.
-
Giúp cho kế toán quản lý được quá trình mua bán nguyên vật liệu, giúp cho việc
phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu một cách thuận lợi.
-
Hoá đơn GTGT giúp cho việc kiểm tra, thanh tra tính trung thực, tính hiệu quả
về mặt thời gian các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn
thành, xác định trách nhiệm của đơn vị, bộ phận, cá nhân đối với hoạt động kinh
tế tài chính, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hoạt động kinh tế tài chính,
phân loại hoạt động kinh tế theo đối tượng để ghi sổ kế toán đúng đắn và quản
lý có hiệu quả.
-
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và tin học được ứng dụng rộng rãi
trong kế toán, các chứng từ cần được xây dựng, thiết kế như một phương tiện ghi
nhận, lưu giữ thông tin để sử dụng trong kế toán đảm bảo cho các phương tiện kỹ
thuật tin học sử dụng trong kế toán có thể thực hiện thu nhận thông tin đã được
ghi nhận, lưu giữ.
b) Yêu cầu: Những yếu tố cơ bản của hoá đơn là
những yếu tố bắt buộc mà bất cứ hoá đơn nào cũng phải có:
- Tên gọi của chứng từ: Mọi
hoá đơn chứng từ kế toán phản ánh trực tiếp các hoạt động kinh tế tài chính đều
phải có tên gọi. Giúp cho việc phân loại, tổng hợp số liệu.
- Ngày lập hoá đơn: phải ghi
rõ ngày lập, số hiệu của hoá đơn, mã số thuế của đơn vị mua hàng.
- Tên, địa chỉ, chữ ký và dấu
( nếu có) của đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên quan tới hoạt động kinh tế tài
chính ghi trong hoá đơn.
Phải có chữ ký của kế toán trưởng- người kiểm soát hoạt động kinh tế tài
chính, chữ ký của thủ trưởng đơn vị- người phê duyệt và đóng dấu của đơn vị.
- Nội dung tóm tắt các hoạt
động mua bán cần diễn đạt gọn, rõ ràng, chính xác.
- Các đơn vị đo lường cần
thiết: Mỗi loại hàng hoá cần sử dụng đơn vị đo lường thống nhất.
- Ngoài ra một số hoá đơn có
thêm yếu tố thời gian thanh toán, hình thức thanh toán, thuế...
- Các yếu tố này cần bố trí,
sắp xếp hợp lý, đảm bảo cho việc ghi chép thuận tiện.
c) Nội dung:
-
Nội dung của hoá đơn thể hiện ý nghĩa tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động kinh
tế tài chính, bởi vậy cần diễn đạt gọn, rõ ràng, chính xác giúp cho việc kiểm
tra, thanh tra nội dung hoạt động kinh tế tài chính và ghi sổ kế toán hoạt động
đó được đúng đắn.
d) Phương pháp ghi chép.
-
Hoá
đơn GTGT gồm 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cuống
+ Liên 2: Giao khách hàng
+ Liên 3: Lưu tại cuống( cuối
tháng bỏ ra lưu theo chứng từ đã xuất).
-
Biểu
hoá đơn GTGT gồm 6 cột:
+ Cột 1: Ghi số thứ tự
+ Cột 2: Ghi tên hàng hoá,
dịch vụ.
+ Cột 3: Ghi đơn vị tính.
+ Cột 4: Ghi số lượng
+ Cột 5: Ghi đơn giá
+ Cột 6: Thành tiền = Số
lượng * Đơn giá.
- Cộng tiền hàng: Cộng dọc
Cột 6. Ghi rõ mức thuế suất GTGT... %. Mức phí xăng dầu( nếu là hoá đơn mua
dầu).
- Tổng tiền thanh toán = Cộng tiền hàng +
Thuế suất GTGT + Phí xăng dầu
( nếu có)
- Ghi rõ tổng số tiền bằng
chữ.
e) Công việc của nhân viên kế toán:
-
Hạch toán ban đầu có thể do nhân viên kế toán hoặc những người có liên quan đến
quá trình hoạt động kinh tế tài chính thực hiện. Các chứng từ liên quan đến quá
trình hoạt động của đơn vị nảy sinh ở những thời điểm khác nhau, thời gian khác
nhau đều phải được tập trung về bộ phận của kế toán của đơn vị một cách kịp
thời, đầy đủ để sử lý và sử dụng trong công tác kế toán, công tác quản lý.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ theo số liên quy định và bộ phận kế toán
đơn vị thực hiện các công việc sau:
-
Kiểm tra chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán thực hiện kiểm tra các nội
dung: tính hợp pháp, hợp lệ của hoạt động kinh tế ghi trong chứng từ, tính rõ
ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực của các
yếu tố. Những chứng từ không đảm bảo phải báo ngay cho kế toán trưởng và
thủ trưởng đơn vị để xử lý kịp thời. Những chứng từ đảm bảo không vi phạm mới
sử dụng để ghi số kế toán.
-
Tập hợp, phân loại chứng từ phục vụ ghi sổ kế toán.
-
Chứng từ kế toán sau khi được kiểm tra và hoàn chỉnh cần được tổ chức luân
chuyển đến các bộ phận, đơn vị, cá nhân có liên quan phục vụ việc ghi sổ kế
toán và thông tin kinh tế. Việc luân chuyển cần tuân thủ những quy định của kế
toán trưởng về thứ tự và thời gian.
-
Bảo quản và lưu trữ chứng từ: Sau khi sử dụng, chứng từ cần được bảo quản và
lưu trữ theo quy định mà nhà nước đã ban hành tránh gây hư hỏng, mất mát, đảm
bảo khi cần thiết có thể sử dụng lại, phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Trường hợp sảy ra mất mát phải báo cáo thủ trưởng, kế toán trưởng.
-
Sau đó kế toán hạch toán các chứng từ trên theo từng loại chi phí.
-Tổng
số tiền thanh toán trên hoá đơn sẽ vào bên Có của sổ chi tiết thanh toán với
người bán( khi chưa trả tiền hoặc mới trả được một ít). Với trường hợp đã thanh
toán thì vào sổ nhật ký tiền mặt.
VD:
Ngày 6 tháng 7 năm 2006 Công ty Cổ phần XDGT 18 mua xi măng PCB 30.
HOÁ
ĐƠN GTGT
(Liên 2:
Giao khách hàng)
Ngày 06
tháng 03 năm 2006
|
Mẫu số: 01 GTKT- 01
Ký hiệu: AA/ 2003- T
Số: 047601
|
Đơn
vị bán hàng: Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng.
Địa
chỉ: Cửa hàng 88 Linh Đàm.
Tài
khoản:
MST:
5100100046.
Họ
tên người mua hàng:
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18.
Địa
chỉ: Cụm 10- Pháp Vân- Hoàng Liệt- Hoàng Mai- Hà Nội.
Hình
thức thanh toán: Tiền mặt MST:
0109093258.
STT
|
Diễn giải
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3 = 1 * 2
|
1,
|
Xi măng bao PCB 30
|
Tấn
|
33
|
668.128,
|
22.050.006,
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
tiền hàng:
22.050.006,
Thuế GTGT
10%:
2.204.994,
Tổng
số tiền thanh toán:
24.255.000,
|
(Bằng chữ: Hai mươi bốn triệu Hai trăm năm mươi lăm nghìn
đồng./.)
Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị.
(Ký
và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ
tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
HOÁ
ĐƠN GTGT
(Liên 2:
Giao khách hàng)
Ngày 06
tháng 03 năm 2006
|
Mẫu số: 01 GTKT- 01
Ký hiệu: AA/ 2003- T
Số: 0056057
|
Đơn
vị bán hàng: Công ty TNHH vật tư kỹ thuật xi măng.
Địa
chỉ: Cửa hàng 88 Linh Đàm.
Tài
khoản:
MST:
5100100046.
Họ
tên người mua hàng:
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18.
Địa
chỉ: Cụm 10- Pháp Vân- Hoàng Liệt- Hoàng Mai- Hà Nội.
Hình
thức thanh toán: Tiền mặt MST:
0109093258.
STT
|
Diễn giải
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3 = 1 * 2
|
1,
|
Xi măng bao PCB 30
|
Tấn
|
6
|
668.128,
|
4.145.454,
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
tiền hàng
4.145.454,
Thuế GTGT
10%:
414.546,
Tổng
số tiền t.toán:
4.560.000,
|
(Bằng chữ: Bốn triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn./.)
Người mua hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị.
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ
tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
2,
Phiếu nhập kho.
a). Mục đích:
- Phiếu nhập kho phản ánh
trực tiếp hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, sao chụp lại nguyên vẹn hoạt động
kinh tế tài chính đó. Nó là cơ sở để ghi chép, tính toán số liệu, tài liệu ghi
sổ kế toán thông tin kinh tế và kiểm tra, quản lý các hoạt động kinh tế tài
chính.
- Lập phiếu nhập kho để xác
định số lượng, chất lượng, giá cả của vật tư mua vào thực tế nhập kho, để ghi
vào thẻ kho, thanh toán tiền hàng.
b) Yêu cầu:
- Ghi đầy đủ tên người nhập,
ngày nhập, tên vật tư, số lượng, đơn giá , thành tiền. Yếu tố này giúp cho việc
kiểm tra, thanh tra tính trung thực, tính hiệu quả về mặt thời gian các hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
- Tên, địa chỉ, chữ ký và dấu
( nếu có) của đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên quan. Bắt buộc phải có chữ ký
của của người giao hàng, thủ kho, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị và đóng dấu
của đơn vị.
c) Nội dung:
- Phiếu nhập kho được dùng để
tổng hợp tài liệu từ các chứng từ gốc cùng loại, phục vụ việc ghi sổ kế toán
được thuận lợi. Cần phải kèm theo các chứng từ gốc mới có giá trị sử dụng trong
ghi sổ kế toán, thông tin kinh tế, quản lý.
d) Phương pháp ghi chép:
- Phiếu nhập kho đươc ghi thành 3 liên cụ thể như sau:
+
Liên 1: Lưu tại phòng tài vụ.
+
Liên 2: Giao cho nhân viên vật tư.
+
Liên 3: Giao cho thủ kho giữ.
- Biểu phiếu nhập kho gồm 8 cột:
+ Cột A: Ghi số thứ tự.
+ Cột B: Ghi tên vật liệu, Công cụ dụng cụ sản phẩm hàng hoá.
+ Cột C: Mã số vật liệu.
+ Cột D: Đơn vị tính.
+ Cột 1 : Số lượng theo chứng từ( hoá đơn hoặc lệnh nhập).
+ Cột 2 : Ghi
số lượng thực nhập vào kho.
+ Cột 3 : Đơn giá( giá hạch toán hoặc giá hoá đơn).
+ Cột 4 : Thành tiền = Số lượng thực nhập * Đơn giá.
- Dòng tổng cộng: Cộng dọc Cột 4. Ghi tổng
số tiền của các loại vật tư.
- Ghi rõ tổng số tiền bằng chữ trên phiếu
nhập kho.
- Căn cứ phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152
Có TK111, 112, 331...
e) Công việc
của nhân viên kế toán.
- Nếu chấp nhận mua thì kế toán vật
liệu ở phòng tài vụ sẽ nhập phiếu nhập kho cùng hoá đơn mua hàng xuống kho giao
cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và tình hình thực tế
vật tư. Sau khi tiến hành kiểm nhận số lượng thủ kho sẽ ghi vào cột thực nhập
co cả 3 liên của phiếu nhập kho và cùng người giao hàng ký tên vào 3 liên của
phiếu nhập kho.
- Sau khi ghi vào thẻ kho thủ kho sẽ
chuyển vào phòng tài vụ Công ty để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ vào phiếu
nhập kho thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ theo dõi chỉ tiêu, số lượng về nhập,
xuất, tồn kho từng loại vật liệu mà không theo dõi về giá trị của vật liệu.
- Dựa vào số lượng và đơn giá ở Cột 1
và Cột 2 trong hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Cột 1,2,3 trong phiếu nhập kho để
theo dõi quá trình mua hàng và tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.Từ đó làm căn cứ để
ghi vào thẻ kho.
Đơn vị: Công ty Cổ phần XDGT 18
Bộ
phận:
|
Mẫu
số: 01- VT.
|
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 03 năm 2006
Số: 23/ 03
Họ tên người giao hàng: Hoàng Văn Lực.
Theo HĐ số 0056057 ngày 09 tháng 03
năm 2006 của.
Nhập tại kho: Kho vật tư số 1.
STT
|
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
|
Mã số
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
Theo chứng từ
|
Thực nhập
|
||||||
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1,
|
Xi măng bao PCB 30
|
B30
|
Tấn
|
6
|
6
|
668.128
|
4.145.454,
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
4.145.454,
|
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Bốn triệu
một trăm bốn muơi lăm nghìn bốn trăm bốn muơi lăm./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01.
Ngày 09 tháng 03 năm 2006.
Người lập phiếu Người giao hàng
Thủ kho Kế toán trưởng
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18
Bộ
phận:
|
Mẫu
số: 01- VT.
|
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 03 năm 2006
Số: 22/ 03
Họ tên người giao hàng: Hoàng Văn Lực.
Theo HĐ số 047601 ngày 06 tháng 03 năm
2006 của.
Nhập tại kho: Kho vật tư số 1.
STT
|
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
|
Mã số
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
Theo chứng từ
|
Thực nhập
|
||||||
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1,
|
Xi măng bao PCB 30
|
B30
|
Tấn
|
33
|
33
|
668.128
|
22.050.006,
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
22.050.006,
|
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Hai mươi
hai triệu khong trăm năm mươi nghìn không trăm linh sáu đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01.
Ngày 06 tháng 03 năm 2006.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
3,
Phiếu xuất kho.
a) Mục đích:
-
Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ dụng cụ sản phẩm, hàng hoá xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định
mức tiêu hao vật tư.
b) Yêu cầu:
-
Ghi đầy đủ các khoản theo quy định như người nhận hàng, đơn vị, lý do xuất kho.
Số lượng, đơn giá, thành tiền.
-
Ký và ghi rõ họ tên của người lập phiếu, người nhận phiếu, người nhận hàng, thủ
kho, kế toán trưởng, giám đốc.
c) Nội dung:
-
Trong quá trình thi công kế toán công trường căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật
liệu, làm thủ tục xuất kho vật liệu sử dụng cho thi công căn cứ vào chứng từ
xuất kho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu.
d) Phương pháp ghi chép:
-
Góc bên trái của phiếu xuất kho phải ghi rõ tên của đơn vị( hoặc đóng dấu đơn
vị), bộ phận xuất kho, phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư, công
cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi
phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
-
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ: Họ tên người nhận hàng, tên đơn vị bộ phận,
số và ngày, tháng năm lập phiếu, lý do xuất kho và kho xuất vật tư, công cụ
dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
-
Cột A,B,C,D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, mã số và đơn
vị tính của vật tư, công cụ dụng cụ, hàng hoá.
-
Cột 1: Ghi số lượng vật tư, công cụ dụng
cụ, sản phẩm hàng hoá theo yêu cầu xuất kho của người( bộ phận) sử dụng.
-
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho (số lượng thực tế xuất kho chỉ có
thể bằng hoặc ít hơn số lượng yêu cầu)
- Cột 3: Kế toán ghi đơn giá.
- Cột 4: Tính giá thành tiền của từng loại vật
tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá xuất kho ( Cột 4 = Cột 2 * Cột 3).
- Dòng cộng: Ghi tổng số tiền
của số vật tư, hàng hoá công cụ dụng cụ
thực tế đã xuất kho.
- Dòng “ tổng số tiền bằng
chữ”: Ghi tổng số tiền bằng chữ trên phiếu xuất kho.
e) Công việc của nhân viên kế toán.
-
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập
thành 3 liên( đặt giấy than viết 1 lần) . Sau khi lập phiếu xong, người lập
phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho Giám đốc hoặc người uỷ quyền duyệt(
ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi
xuất kho, thu kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày,
tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho( ghi rõ
họ tên).
+
Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
+
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán
ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
+
Liên 3: Người nhận vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá giữ để theo dõi
ở bộ phận sử dụng.
-
Dựa vào phiếu xuất kế toán ghi số liệu ở Cột 2 vào Cột 2 của thẻ kho cho từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá.
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18
Bộ
phận:
|
Mẫu
số: 02- VT.
|
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 03 năm 2006
Số: 15/ 03
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Cảnh
Hậu.
Địa chỉ: Đội xây dựng công trình số 2
Lý do xuất kho: xuất cho đội xây dựng
công trình số 2
Xuất tại kho: Kho vật tư số 1.
STT
|
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
|
Mã số
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
Yêu cầu
|
Thực xuất
|
||||||
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1,
|
Xi măng bao PCB 30
|
B30
|
Tấn
|
30
|
30
|
668.128,
|
20.043.840,
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
20.043.840,
|
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Hai mươi
triệu không trăm bốn mươi ba nghìn tám trăm bốn mươi đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 02.
Ngày 07 tháng 03 năm 2006.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ
kho Kế toán trưởng Giám Đốc
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18
Bộ
phận:
|
Mẫu
số: 02- VT.
|
PHIẾU
XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 03 năm 2006
Số: 16/ 03
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Cảnh
Hậu.
Đia chỉ: Đội xây dựng công trình số 2.
Theo HĐ số 047601 ngày 06 tháng 03 năm
2006 của.
Xuất tại kho: Kho vật tư số 1.
STT
|
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá
|
Mã số
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
Theo chứng từ
|
Thực nhập
|
||||||
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1,
|
Xi măng bao PCB 30
|
B30
|
Tấn
|
9
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ):
Số
chứng từ gốc kèm theo: 01.
Ngày 09 tháng 03 năm 2006.
Người
lập phiếu Người giao hàng Thủ
kho Kế toán trưởng Giám Đốc
4,
Thẻ kho.
a) Mục đích:
-
Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ NVL, công cụ dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ vật liệu, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
b) Yêu cầu:
_
Thẻ kho là sổ tờ rơi. Nếu đóng thành quyển thì gọi là “ sổ kho”. Thẻ tờ rơi sau
khi dùng xong phải đóng thành quyển. “ Sổ kho” hoặc “ thẻ kho” sau khi đóng
thành quyển phải có chữ ký của Giám Đốc.
c) Nội dung:
-
Mỗi thẻ kho dùng cho một loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng
hoá cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho.
d) Phương pháp ghi sổ:
-
Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị
tính, mã số vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa sau đó giao cho thủ kho để
ghi chép hàng ngày.
-
Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
+ Cột A: Ghi số thứ tự.
+ Cột B: Ghi ngày tháng của phiếu nhập
kho, xuất kho.
+ Cột C, D: Ghi số hiệu của phiếu nhập kho
hoặc xuất kho.
+ Cột E: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
+ Cột F: Ghi ngày nhập, xuất kho.
+ Cột 1: Ghi số lượng nhập kho.
+ Cột 2: Ghi số lượng xuất kho.
+ Cột 3: Ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần
nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày.
e) Công việc
của nhân viên kế toán:
- Theo định kỳ, nhân ciên kế toán vật
tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau
đó ký xác nhận vào thẻ kho( Cột G).
- Sau mỗi lần kiểm
kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực
tế kiểm kê theo chế độ quy định.
- Kế toán dựa vào
phiếu nhập, phiếu xuất để vào thẻ kho. Nhập số liệu vào thẻ kho chỉ nhập phần
số lượng.
- Kế toán lấy số
liệu ở ( Cột 2) trên phiếu nhập điền vào ( Cột 1) trên thẻ kho và lấy số liệu ở
( Cột 2) trên phiếu xuất điền vào ( Cột 2) trên thẻ kho. Trên thẻ kho ghi rõ số
lượng tồn cuối ngày.
- Sau đó dựa vào số
lượng ghi trong thẻ kho để vào sổ chi tiết vật liệu. ( Cột 1) và ( Cột 2) trên
thẻ kho sẽ lần lượt được vào ( Cột 2) và ( Cột 4) trên sổ chi tiết vật liệu.
Đơn vị: Công ty Cổ phần XDGT 18
Địa
chỉ:
|
Mẫu số:S12- DN
|
THẺ KHO ( SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 06 tháng 03
Tở số: 10
Tên, nhãn hệu, quy cách vật tư: Xi
măng PCB 30
Đơn vị tính: tấn
Mã số: B30
STT
|
Ngày
tháng
|
Số
hiệu chứng từ
|
Diễn
giải
|
Ngày
nhập xuất
|
Số
lượng
|
Ký
xác nhận của kế toán
|
|||
Nhập
|
Xuất
|
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
|||||
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
1
|
2
|
3
|
G
|
1
|
06/03/04
|
22/3
|
|
Mua xi măng
|
|
33
|
|
33
|
|
2
|
07/03/04
|
|
15/3
|
Xuất xi măng
|
|
|
30
|
3
|
|
3
|
09/03/04
|
23/3
|
|
Mua xi măng
|
|
6
|
|
|
|
4
|
09/03/04
|
|
16/3
|
Xuất xi măng
|
|
|
9
|
0
|
|
5
|
10/03/04
|
24/3
|
|
Mua xi măng
|
|
20
|
|
|
|
6
|
10/03/04
|
25/3
|
|
Mua xi măng
|
|
5
|
|
25
|
|
7
|
15/03/04
|
|
17/3
|
Xuất xi măng
|
|
|
2
|
23
|
|
8
|
16/03/04
|
26/3
|
|
Mua xi măng
|
|
5
|
|
28
|
|
|
|
|
|
Cộng
cuối kỳ
|
|
|
|
|
|
- Sổ này có 59 trang, đánh số từ trang 01
đến trang 59.
- Ngày mở sổ:
Ngày 30 tháng 03 năm 2006.
Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18
Địa
chỉ:
|
Mẫu số:S12- DN
|
THẺ KHO ( SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 06 tháng 03
Tở số: 11
Tên, nhãn hệu, quy cách vật tư: Xi
măng PCB 30
Đơn vị tính: tấn
Mã số: B30
STT
|
Ngày
tháng
|
Số
hiệu chứng từ
|
Diễn
giải
|
Ngày
nhập xuất
|
Số
lượng
|
Ký
xác nhận của kế toán
|
|||
Nhập
|
Xuất
|
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
|||||
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
1
|
2
|
3
|
G
|
9
|
20/03/04
|
27/3
|
|
Mua xi măng
|
|
12
|
|
40
|
|
10
|
21/03/04
|
|
18/3
|
Xuất xi măng
|
|
|
15
|
25
|
|
11
|
24/03/04
|
28/3
|
|
Mua xi măng
|
|
60
|
|
85
|
|
12
|
28/03/04
|
|
19/3
|
Xuất xi măng
|
|
|
20
|
65
|
|
13
|
30/03/04
|
|
20/3
|
Xuất xi măng
|
|
|
65
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
cuối kỳ
|
|
141
|
141
|
0
|
|
- Sổ này có 59 trang, đánh số từ trang 01
đến trang 59.
- Ngày mở sổ:
Ngày 30 tháng 03
năm 2006.
Thủ kho Kế toán trưởng Giám Đốc
5,
Sổ chi tiết vật liệu.
a) Mục đích:
-
Dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho cả về số lượng và giá
trị của từng thứ nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá ở từng kho
làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của thủ kho.
b) Yêu cầu:
-
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trong bảng chi tiết vật liệu phải chính xác, trung
thực, đúng với thực tế tình hình hoạt động của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của
thông tin kế toán. Từ đó giúp cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá đúng đắn
tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.
c) Nội dung:
-
Sổ này được mở theo từng tài khoản( nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm hàng hoá: 152, 153, 155, 156) theo từng kho và theo từng thứ vật liệu,
dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá.
d) Phương pháp ghi chép:
-
Cột A, B: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá.
-
Cột C: Ghi diễn giải nội dung của chứng từ để ghi sổ.
-
Cột D: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
-
Cột 1: Ghi đơn giá( giá vốn) của 1 đơn vị vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
nhập, xuất kho.
-
Cột 2: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá nhập kho.
-
Cột 3: Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho ghi giá trị( số tiền) vật liệu, công
cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá nhập kho( Cột 3 = Cột 1 * Cột 2)
-
Cột 4: ghi số lượng sản phẩm, dụng cụ, hàng hoá xuất kho.
-
Cột 5: Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá xuất kho ( Cột 5 = Cột
1 * Cột 4).
-
Cột 6: Ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho.
-
Cột 7: Ghi giá trị vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá tồn kho ( Cột 7 = Cột
1 * Cột 6)
e) Công việc của nhân viên kế toán.
-
Kế toán tập hợp các số liệu trên các phiếu xuất, phiếu nhập để vào sổ chi tiết
vât liệu. Kế toán phải kiểm tra kỹ và đối chiếu chính xác số liệu với thẻ kho
của thủ kho về số lượng xuất, nhập tồn rồi nhân ngược lại với giá.
-
Kế toán tập hợp sổ chi tiết vật liệu của tất cả các vật liệu sản phẩm, hàng hoá
( Vào sổ chi tiết từng loại). Từ đó làm căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết vật
liệu các vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
-
Kế toán lấy số liệu trên thẻ kho ( Cột 1 và Cột 2) lần lượt vào ( Cột 2), ( Cột
4) trên sổ chi tiết vật liệu.
-
Dựa vào đơn giá trên hoá đơn kế toán điền vào ( Cột 1) và nhân thành tiền ghi
vào (Cột 3, cột 5) trên sổ chi tiết vật liệu. Kế toán ghi rõ số lượng và thành
tiền tồn cuối ngày.
-
Từ sổ chi tiết vật liệu kế toán làm căn cứ để vào bảng tổng hợp chi tiết vật
liệu các vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
-
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết chỉ lấy tổng số tiền từng loại vật liệu,
hàng hoá trên sổ chi tiết vật liệu.
6,
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu:
a) Mục đích:
-
Dùng để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá nhằm đối chiếu với số liệu tài khoản 152,
153, 155, 156, 158 trên sổ cái hoặc nhật
ký sổ cái.
b) Yêu cầu:
-
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trong bảng và giữa các bảng tổng hợp cân đối kế
toán có sự phù hợp đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán. Yêu
cầu này giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có thể kiểm tra tính
chính xác, tính đúng đắn của thông tin kế toán.
-
Lập thêo đúng mẫu biểu đã ban hành, lập và gửi kịp thời, đúng thời hạn quy
định.
c) Nội dung:
-
Mỗi tài khoản vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá được lập một bảng riêng.
Bảng này được lập vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu dòng cộng trên sổ chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá để lập.
d) Phương pháp ghi chép:
-
Cột A: Ghi số thứ tự vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
-
Cột B: Ghi tên, quy cách vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo sổ chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá( Mỗi thứ ghi một dòng).
-
Cột 1: Ghi giá trị tồn đầu kỳ( Số liệu dòng tồn đầu kỳ ở Cột 7 trên sổ chi tiết
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá)
-
Cột 2: Ghi giá trị nhập trong kỳ( Số liệu dòng cộng Cột 3 trên sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá).
-
Cột 3: Giá trị xuất trong kỳ( Lấy số liệu dòng cộng Cột 5 trên sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá).
-
Cột 4: Giá trị tồn cuối kỳ( Lấy số liệu tồn cuối kỳ ở Cột 7 trên sổ chi tiết
vật liệu).
e) Công việc của nhân viên kế toán:
-
Sau khi ghi xong tiến hành cộng bảng tổng hợp. Số liêu trên dòng tổng cộng được
đối chiếu với số liệu trên nhật ký sổ
cái hoặc trên sổ cái tài khoản 152.
+
Số liệu Cột 1: Được đối chiếu số dư đầu kỳ.
+
Số liệu Cột 2: Được đối chiếu với số phát sinh Nợ.
+
Số liệu Cột 3: Được đối chiếu với số phát sinh Có.
+
Số liệu Cột 4: Đối chiếu với số dư cuối kỳ.
-
Dựa vào tổng số tiền ở ( Cột 3 và Cột 5) trong sổ chi tiết vật liệu các vật
liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá kế toán vào ( Cột 2, Cột 3) trong bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu tài khoản 152.
VD: Bảng tổng hợp chi tiết
nguyên vật liệu tháng 7 năm 2006 tại Công ty Cổ phần XDGT 18.
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18 Mẫu
số: S11- DN
Bộ
phận
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT
LIỆU
Tài khoản: 152.
Tháng 03 năm 2006.
STT
|
Tên
quy cách vật liệu, dụng cụ, hàng hoá
|
Số
tiền
|
|||
Tồn
đầu kỳ
|
Nhập
trong kỳ
|
Xuất
trong kỳ
|
Tồn
cuối kỳ
|
||
1
|
Xi măng PCB 30
|
0
|
94.207.830
|
94.207.830
|
0
|
2
|
Vải địa kỹ
thuật
|
0
|
30.681.810
|
25.250.000
|
5.4310810
|
3
|
Thép cuộn
|
0
|
75.205.840
|
60.953.000
|
14.252.840
|
4
|
Cống
|
25.460.000
|
30.350.000
|
50.640.000
|
5.170.000
|
5
|
Cát đen
|
0
|
100.002.000
|
100.002.000
|
0
|
6
|
Đá 2* 4
|
0
|
43.621.500
|
43.621.500
|
0
|
7
|
Cát vàng
|
0
|
296.904.709
|
296.904.709
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
25.460.000
|
670.973.689
|
671.579.039
|
24.854.650
|
Ngày 30 tháng 03 năm 2006.
Người lập Kế
toán trưởng
7,
Sổ nhật ký tiền mặt:
a) Mục đích:
-
Sổ này dùng cho thủ quỹ ( hoặc dùng cho kế toán tiền mặt) để phản ánh tình hình
thu, chi tồn quỹ tiền mặt bằng tiền Việt Nam của đơn vị.
b) Yêu cầu:
-
Sổ này mở cho thủ quỹ: Mỗi quỹ dùng một sổ hay một số trang sổ. Sổ này cũng
dùng cho kế toán chi tiết quỹ tiền mặt và tên sổ sửa lại là “ Sổ kế toán chi
tiết quỹ tiền mặt”. Tương ứng với một sổ của thủ quỹ thì có một sổ của kế toán
cùng ghi song song.
c) Nội dung:
-
Sổ nhật ký tiền mặt đươc lập đế theo dõi phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ
tiền mặt
d) Phương pháp ghi chép:
-
Căn cứ để ghi sổ nhật ký tiền mặt là các phiếu thu, phiếu chi đã được thực hiện
nhập, xuất quỹ.
+
Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ.
+
Cột B,C: Ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ có liên quan.
+
Cột D: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế.
+
Cột E: Ghi tài khoản đối ứng.
+
Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh ( Nợ, Có).
e) Công việc của nhân viên kế toán:
-
Định kỳ kế toán kiểm tra, đối chiếu giữa “ Sổ chi tiết kế toán quỹ tiền mặt”
với “ Sổ quỹ tiền mặt”.
-
Để theo dõi quỹ tiền mặt, kế toán phải chú ý ghi Cột E “ tài khoản đối ứng” để
phản ánh số hiệu tài khoản đối ứng với từng nghiệp vụ ghi Nợ, từng nghiệp vụ
ghi Có của tài khoản 111_ Tiền mặt.
Công ty Cổ phần XDGT 18
SỔ NHẬT KÝ TIỀN MẶT
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 30/03/2006
Tài khoản: 111- Tiền mặt.
Ngày tháng
|
Chứng từ
|
Diễn giải
|
Tài khoản đối ứng
|
Phát sinh
|
||
Số
|
Ngày
|
Nợ
|
Có
|
|||
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
1
|
2
|
|
|
|
Số
dư đầu kỳ
|
|
387.150.000
|
|
25/3
|
20
|
25/3
|
Trả tiền mua xi măng
|
152
|
|
94.343.236
|
27/3
|
6
|
27/3
|
Thanh toán tiền tiếp khách
|
6428
|
|
95.000
|
30/3
|
7
|
30/3
|
Trả tiền vận chuyển máy
|
6427
|
|
50.400.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
phát sinh
|
|
0
|
144.838.236
|
|
|
|
Dư
cuối kỳ
|
|
242.311.764
|
|
Ngày 30 tháng 03 năm 2006.
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
8, Sổ nhật ký chung ( Mẫu số 03a _ DN )
a) Mục đích:
-
Sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự
thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó lấy số kiệu từ sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái.
b) Yêu cầu:
-
Phù hợp với các đơn vị có quy mô vừa, có nhiều cán bộ nhân viên kế toán sử dụng
máy tính trong công tác kế toán.
c) Nội dung:
-
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối
ứng tài khoản ( Định khoản kế toán) để phục việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên
sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái.
d) Phương pháp ghi chép:
-
Sổ nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành trong chế độ này.
+
Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ.
+
Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ
ghi sổ.
+
Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh của chứng từ
kế toán.
+
Cột E: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung đã được ghi vào sổ Cái.
+
Cột G: Ghi số thứ tự dòng của Nhật ký chung.
+ Cột H: Ghi số hiệu các tài
khoản ghi Nợ, ghi Có theo định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh. Tài khoản
ghi Nợ được ghi trước, tài khoản ghi Có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi
một dòng riêng.
+
Cột 1: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Nợ.
+
Cột 2: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Có.
-
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ
ghi số cộng trang trước chuyển sang.
e) Công việc của nhân viên kế toán:
-
Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán đều phải ghi vào
sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên, trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán
có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi Sổ Cái, kế
toán có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt ( Nhật ký tiền mặt) để ghi riêng các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó.
Các
sổ Nhật ký đặc biệt là một phần của Nhật ký chung nên phương pháp ghi chép
tương tự như sổ Nhật ký chung. Song để trách sự trùng lặp các nghiệp vụ kế toán
đã ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung nữa.
Kế
toán sử dụng sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghệp vụ kinh tế phát sinh
theo thứ tự thời gian và theo từng quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó lấy số
liệu từ sổ nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
Đơn
vị: Công ty Cổ phần XDGT 18 Mẫu
số : S03- DN
Địa
chỉ:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/03/2006 đến ngày 30/03/2006.
Ngày
tháng ghi sổ
|
Chứng
từ
|
Diễn giải
|
Đã
ghi sổ Cái
|
TK đối ứng
|
Số
phát sinh
|
|||
Số
|
Ngày
|
Nợ
|
Có
|
|||||
10/01
|
PN1
|
10/1
|
Mua vải địa kỹ thuật
|
*
|
152
|
30.681.810
|
|
|
11/01
|
015972
|
11/1
|
Trả bằng tiền mặt
|
|
111
|
|
30.681.810
|
|
12/01
|
0088668
|
12/1
|
Mua xi măng( Cty VTKT xi măng)
|
*
|
152
|
22.050.006
|
|
|
14/01
|
0088668
|
14/1
|
Trả bằng chuyển khoản
|
|
112
|
|
22.050.006
|
|
24/01
|
PN3
|
24/1
|
Mua thép cuộn( Cty navico)
|
*
|
152
|
60.952.376
|
|
|
25/01
|
0060458
|
25/1
|
Trả bằng TM
|
|
111
|
|
60.952.376
|
|
30/01
|
PC1
|
30/1
|
Nộp thuế GTGT
|
|
3331
|
20.000.000
|
|
|
|
|
|
Nộp thuế GTGT
|
|
1121
|
|
20.000.000
|
|
31/01
|
PC2
|
31/1
|
Trả tiền thuê bãi để xe
|
|
6429
|
3.000.000
|
|
|
|
|
|
Trả tiền thuê bãi để xe
|
|
111
|
|
3.000.000
|
|
11/02
|
PN2
|
11/2
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
66.150.018
|
|
|
12/02
|
0060885
|
12/2
|
Trả bằng tiền chuyển khoản
|
|
1121
|
|
66.150.018
|
|
15/02
|
007120
|
15/2
|
Mua đá các loại
|
*
|
152
|
4.145.454
|
|
|
20/02
|
|
20/2
|
Trả bằng chuyển khoản
|
|
1121
|
|
4.145.454
|
|
21/02
|
PC4
|
21/2
|
Nộp thuế GTGT
|
|
33311
|
21.500.000
|
|
|
|
|
|
Nộp thuế GTGT = TM
|
|
1111
|
|
21.500.000
|
|
23/02
|
0070798
|
23/2
|
Thí nghiệm đợt 4
|
*
|
6427
|
10.834.963
|
|
|
|
|
|
Nộp bằng tiền mặt
|
|
1111
|
|
10.834.963
|
|
27/02
|
PN4
|
27/02
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
13.161.816
|
|
|
28/02
|
0045701
|
28/02
|
Trả bằng tiền mặt
|
|
111
|
|
13.161.816
|
|
29/02
|
PC5
|
29/02
|
Taxi
trở ông Hà đi ngân hàng
|
|
6428
|
448.000
|
|
|
|
|
|
Trả bằng tiền mặt
|
|
1111
|
|
448.000
|
|
30/02
|
012589
|
30/02
|
Trả tiền điện thoại
|
*
|
6428
|
1.250.000
|
|
|
|
|
|
Nộp bằng tiền mặt
|
|
1111
|
|
1.250.000
|
|
06/03
|
056057
|
06/03
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
22.050006
|
|
|
09/03
|
047601
|
09/03
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
4.145.454
|
|
|
10/03
|
24/03
|
10/03
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
13.362.560
|
|
|
10/03
|
25/03
|
10/03
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
3.340.000
|
|
|
16/03
|
26/03
|
16/03
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
3.340.000
|
|
|
20/03
|
27/03
|
20/03
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
8.017.536
|
|
|
24/03
|
28/03
|
24/03
|
Mua xi măng
|
*
|
152
|
40.087.680
|
|
|
25/03
|
PC20
|
25/03
|
Trả bằng tiền mặt
|
*
|
1111
|
|
94.343.236
|
|
27/03
|
PC6
|
27/03
|
Thanh toán tiền tiếp khách
|
|
6428
|
95.000
|
|
|
|
|
|
Trả bằng tiền mặt
|
|
1111
|
|
95.000
|
|
30/03
|
PC7
|
30/03
|
Trả tiền vận chuyển máy
|
|
6427
|
50.400.000
|
|
|
|
|
|
Trả bằng tiền mặt
|
|
1111
|
|
50.400.000
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
399.012.679
|
399.012.679
|
|
Ngày 30 tháng 03 năm 2006.
Người ghi sổ Kế toán
trưởng Giám Đốc
9,
Sổ Cái tài khoản 152
a) Mục đích:
-
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp.
b) Yêu cầu:
-
Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số
trang liên tiếp trên sổ Cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
c) Nội dung:
-
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng.
-
Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên bảng
tổng hợp chi tiết hoặc Sổ kế toán chi tiết.
d) Phương pháp ghi chép:
Cách ghi sổ Cái được quy định như sau:
-
Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
-
Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng từ kế toán được dùng làm căn
cứ ghi sổ.
-
Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-
Cột E: Ghi số trang của sổ Nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này.
-
Cột G: Ghi số dòng của Sổ Nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này.
-
Cột H: Ghi số liệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh
với tài khoản trong Sổ Cái này( Tài khoản ghi Nợ trước, tài khoản ghi Có sau).
- Cột 1,2: Ghi số tiền phát
sinh bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế.
e) Công việc của nhân viên kế toán:
-
Đầu tháng ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu tiên, cột số dư( Nợ hoặc
Có). Cuối tháng, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, tính ra số dư và cộng
luỹ kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân
đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
-
Kế toán căn cứ vào số liệu ở Nhật ký chung và các sổ Nhật ký chuyên dùng hàng
ngày ghi vào sổ Cái tài khoản 152.
Đơn
vị: Công ty cổ phần XDGT 18. Mẫu số:
S02c1- DN
Địa
chỉ:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
( Dùng cho hình thức kế toán nhật ký
chung)
Tài khoản: 152.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/03/2006.
Số dư đầu kỳ: 0
Ngày
tháng ghi sổ
|
Chứng
từ
|
Diễn giải
|
Nhật
ký chung
|
Số
hiệu TK đối ứng
|
Số
tiền
|
|||
Số
hiệu
|
Ngày
tháng
|
Trang
sổ
|
STT
dòng
|
Nợ
|
Có
|
|||
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
G
|
1
|
2
|
|
|
|
Số
dư đầu năm
|
|
|
|
0
|
|
10/1
|
PN1
|
10/01
|
Mua vải địa kỹ thuật
|
1
|
1
|
331
|
|
30.681.810
|
12/1
|
00868
|
12/01
|
Mua xi măng
|
1
|
3
|
111
|
|
22.050.006
|
24/1
|
00658
|
24/01
|
Mua thép cuộn
|
1
|
5
|
111
|
|
60.952.376
|
11/2
|
PN2
|
11/02
|
Mua xi măng
|
1
|
7
|
331
|
|
66.150.018
|
15/2
|
00720
|
15/02
|
Mua đá các loại
|
1
|
9
|
331
|
|
4.145.454
|
23/2
|
00798
|
23/02
|
Thí nghiệm đợt 4
|
1
|
15
|
111
|
|
10.834.963
|
27/2
|
PN3
|
27/02
|
Mua xi măng
|
2
|
5
|
111
|
|
13.161.816
|
6/03
|
04701
|
6/03
|
Mua xi măng
|
2
|
6
|
331
|
|
22.050.006
|
09/3
|
00557
|
09/03
|
Mua xi măng
|
2
|
7
|
331
|
|
4.145.454
|
10/3
|
24/03
|
10/03
|
Mua xi măng
|
2
|
8
|
112
|
|
13.362.560
|
10/3
|
25/03
|
10/03
|
Mua xi măng
|
2
|
9
|
111
|
|
3.340.640
|
16/3
|
26/03
|
16/03
|
Mua xi măng
|
2
|
10
|
331
|
|
3.340.640
|
20/3
|
27/03
|
20/03
|
Mua xi măng
|
2
|
11
|
111
|
|
8.017.536
|
24/3
|
28/03
|
27/03
|
Mua xi măng
|
2
|
12
|
112
|
|
40.087.680
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
302.320.959
|
Ngày 30 tháng 03 năm 2006.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám
Đốc
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 18
I, Nhận xét, đánh giá:
Việc đổi mới hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu ở các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay là một việc làm mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực đối với
quản lý kinh tế. Bằng công cụ kế toán, các nhà quản lý mà trực tiếp là lãnh đạo
công ty có thể kiểm tra, kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính, sản xuất và kết
quả thu được trong quá trình sản xuất.
Sử
dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả, tiết kiệm, giảm tối đa yếu tố chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành mà vẫn
đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ mỗi công trình là mục tiêu hàng đầu
mà các doanh nghiệp xây dựng quan tâm. Như vậy công tác kế toán không chỉ dừng
lại ở việc phản ánh trên sổ sách, chưng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời,
mà còn phải hiểu biết tính năng, công dụng của nó trong quá trình sản xuất, để
từ đó lựa chọn những chủng loại vật liệu thích hợp có thể thay thế nhằm đạt
hiệu quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Từ
những quan điểm đổi mới hiện nay và những vấn đề còn tồn tại trong quá trình
hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần XDGT 18, trên cơ sở kiến thức đã
học và sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Lợi, em đã mạnh dạn đưa ra những ý
kiến đề xuất với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Vì
thời gian thực tập khong nhiều và trình độ còn hạn chế nên sự nhận thức, nội
dung trình bày cũng như phương pháp đánh giá của cá nhân em chắc chắn còn nhiều
khiếm khuyết, do vậy để tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và bạn bè để chuyên để này hoàn thiện và
có ý nghĩa thực tiễn.
Em
xin trân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần XDGT
18 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên để
tốt nghiệp này.
Đặc
biệt em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung đã tận tình hướng dẫn để chuyên
đề của em được hoàn chỉnh.
II,
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa lý luận và thực tế.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị, hoạt
động kinh tế tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh một cách
đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác vào các bảng chứng từ kế toán. Tuy
nhiên những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trong các bảng
chứng từ kế toán chỉ là những thông tin riêng biệt về từng hoạt động thông tin
kinh tế tài chính. Để quản lý có hiệu quả các hoạt động kinh tế tài chính trong
đơn vị, những thông tin phản ánh trong các bảng chứng từ kế toán cần phải được
phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong các
tờ sổ kế toán phù hợp.
*
Sự khác nhau giữa lý luận và thực tế.
- Do điều kiện hoạt động của công ty, cần có sự quản lý tất cả các hoạt
động kinh tế tài chính diễn ra trong kỳ hạch toán theo trình tự thời gian diễn
ra hoạt động và theo trình tự thời gian bộ phận kế toán nhận được chứng từ kế
toán phản ánh hoạt động kinh tế tài chính. Do đó Công ty sử dụng hình thức Nhật
ký chung. Sử dụng sổ ghi theo thứ tự thời gian cho phép nhận biết và kiểm tra được
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong đơn vị.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào Nhật ký chung
theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Căn cứ vào sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký chuyên dùng hàng ngày hay
định kỳ, kế toán ghi vào tài khoản liên quan.
Những chứng từ gốc phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi
tiết, cụ thể, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có
liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số
phát sinh, căn cứ vào số liệu ở sổ Cái tài khoản lập bảng đối chiếu số phát
sinh.
Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng đối
chiếu số phát sinh và các bảng đối chiếu số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán
và các báo cáo kế toán khác.
Như vậy hình thức kế toán Nhật ký chung, việc ghi sổ kế toán, kiểm tra
đối chiếu số liệu ghi chép trên sổ kế toán trong chừng mực nào đó tương tự như
việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu số liệu ghi chép trên sổ kế toán.
-
Còn trong lý luận sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng từ có 10
Nhật ký chứng từ, được đánh số thứ tự từ Nhật ký chứng từ số 1 đến Nhật ký
chứng từ số 10.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một NKCT có
thể mở cho một tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng
mật thiết với nhau. Khi mở Nhật ký chứng từ dùng chung cho nhiều tài khoản thì
trên NKCT đó số phát sinh của mỗi tài khoản. Trong mọi trường hợp số phát sinh
bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này
ghi vào sổ Cái một lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản được
phản ánh trên các NKCT khác nhau, ghi Có các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ
với tài khoản này và cuối tháng được tập hợp vào Sổ Cái từ các NKCT đó.
Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản
ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát
sinh Nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản. Số liệu của các cột phản
ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục
đích kiểm tra, phân tích không dùng để ghi sổ Cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi
tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ và mở
NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư
cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ
theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
III, Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần xây dựng giao thông 18.
Công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 18 nhìn chung đã có nhiều cố gắng
trong công tác hạch toán kế toán và đã đạt được những thành tựu đáng kể góp
phần đưa công ty lên một vị trí vững chắc trên thị trường. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, của quan hệ
sản xuất, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói
riêng phải từng bước hoàn thiện hơn nữa. Có như vậy mới có thể phát huy một
cách tốt nhất hiệu quả của công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
quản trị doanh nghiệp trong công tác quản lý.
Qua phân tích thực trạng kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông 18, với đội ngũ
cán bộ kế toán có nhiều năm kinh nghiệm nên công tác kế toán tại Công ty đã đạt
được rất tốt. Bên cạnh những kết quả đạt được, phần kế toán vật liệu của Công
ty vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Với thời gian thực tập và tìm hiểu về
kế toán nguyên vật liệu, nên Em cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị để góp
phần hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty như sau :
Trong công tác xây dựng cơ bản, số lượng,
chủng loại nguyên vật liệu rất lớn. Do vậy, cần thiết phải có quy định số hiệu
cho từng thứ nguyên vật liệu mà mở sổ danh điểm nguyên vật liệu, đặc biệt trong
điều kiên sử dụng tin học trong công tác kế toán.
Khi sử dụng ký hiệu để thay thế cho tên gọi,
nhãn hiệu, quy cách nguyên vật liệu thì trước hết công ty nên phân loại nguyên
vật liệu dựa vào tác dụng, tính năng tương đồng thành từng loại chính. Sau đó,
chi tiết từng loại thành nhóm, mỗi nhóm gồm nhiều thứ. Mỗi loại, mỗi nhóm, mỗi
thứ nguyên vật liệu được quy định một mã riêng, sắp xếp theo một trật tự thuận
tiện cho việc tìm kiếm thông tin về một loại nguyên vật liệu nào đó. Hơn nữa,
công ty cần tạo lập một mã nguyên vật liệu thống nhất giữa các bộ phận, phòng
ban liên quan đảm bảo tính khoa học, hợp lý.
Toàn bộ nguyên vật liệu của
công ty hiện nay có thể được phân thành 5 loại:
+ Nguyên vật liệu chính: Là
toàn bộ những nguyên vật liệu chính, chủ yếu tham gia cấu thành nên thực thể
vật chất của sản phẩm. Trong nguyên vật liệu chính bao gồm tất cả các nhóm
nguyên vật liệu mà công ty đã phân loại như hiện nay. Cụ thể:
- Nhóm xi măng( XM )
- Nhóm thép ( THEP )
- Nhóm cát ( CAT )
...
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên
vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất như: que hàn, các loại phụ
gia...
+ Nhiên liệu:Là những thứ
dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công công trình: xăng, dầu
điêzen...
+ Phụ tùng thay thế: Là các
chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, phương tiện vận
tải: xăm, lốp, gioăng, hộp số, vòng đệm, thanh mài mòn, tấm mài mòn...
+ Vật liệu và thiết bị xây
dựng cơ bản: Là những loại nguyên vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp: công cụ, khí
cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
Cùng với việc phân loại
nguyên vật liệu như trên TK 152- nguyên vật liệu được tổ chức thành các tài
khoản cấp hai như sau:
TK 1521- Nguyên liệu, vật
liệu chính
TK 1522- Nguyên liệu, vật
liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1526- Vật liệu và thiết bị
xây dựng cơ bản
Trong từng loại nguyên vật
liệu lại gồm các nhóm nguyên vật liệu. Do vậy, tài khoản cấp 2 có thể chi tiết
theo tài khoản cấp 3.
Ví dụ: TK 15211- Xi măng
TK 15212-
Thép
TK 15213- Cát
....
* Kiến nghị thứ hai
Lập ban kiểm nghiệm vật tư và
sử dụng “biên bản kiểm nghiệm”.
Vật tư mua về trước khi nhập kho cần phải được
kiểm nhận để xác định số lượng, chất lượng và quy cách thực tế của vật liệu. Do
đó công ty cần phải lập một ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm những người chịu
trách nhiệm về vật tư của công ty, trong đó người chịu trách nhiệm chính là thủ
kho. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp.
Trường hợp chưa có hoá đơn phải căn cứ vào
hợp đồng mua bán để kiểm nhận, tuy nhiên theo thực tế của công ty hiện nay là
hầu hết tất cả các trường hợp vật tư mua về đều có hoá đơn của bên bán do vậy
chỉ cần căn cứ vào hoá đơn đó để kiểm nhận, như thế sẽ thuận tiện hơn.
Trong quá trình kiểm nhận vật
tư nhập kho, nếu phát hiện thừa, thiếu hoặc sai quy cách, phẩm chất đã ghi
trong hợp đồng thì phải lập biên bản, xác định rõ nguyên nhân để tiện cho việc
xử lý về sau. Còn nếu vật tư mua về dù số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất
như trong hoá đơn của bên bán đã ghi thì ban kiểm nghiệm cũng phải lập biên bản
để xác nhận.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn
GTGT số 96535 ngày 03/11/2005.Mua sơn và bi phản quang của Công ty cổ phần
Sivico và thực tế kiểm nghiệm vật tư nhập kho, ban kiểm nghiệm vật tư có thể
lập biên bản kiểm nghiệm như sau:
Biên bản kiểm nghiệm
vật tư
Căn cứ hoá đơn GTGT số 96535 ngày 03/11/
2005 của Công ty cổ phần Sivico.Ban kiểm nghiệm chúng tôi gồm:
1. Đại diện vật tư:
2. Đại diện tài vụ:
3. Đại diện kho :
Đã kiểm nghiệm số vật tư dưới đây do ông
Ngô Văn Chúc trực tiếp nhận về, kết quả kiểm nghiệm như sau:
STT
|
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
|
Mã số
|
Phương thức
kiểm nghiệm
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Kết quả kiểm
nghiệm
|
|
Số lượng đúng
quy cách
|
Số lượng sai quy
cách
|
||||||
1
|
Sơn
trải đường
|
|
Toàn
diện
|
Kg
|
6000
|
6000
|
0
|
2
|
Bi
phản quang
|
|
Toàn
diện
|
Kg
|
600
|
600
|
0
|
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Vật liệu mà Ông Chúc nhận về đúng với số
lượng, phẩm chất, quy cách ghi trên hoá đơn GTGT số 96535 ngày 03/ 11/ 2005 của
Công ty CP Sivico
Đại diện vật tư Đại diện tài vụ Đại diện kho
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Do nguyên vật liệu là một
khoản chi chủ yếu trong giá thành công trình, vì vậy vấn đề sử dụng và bảo quản
nguyên vật liệu cần phải hết sức chú ý.
Hiện nay ở công ty hệ thống
kho tàng chưa đạt yêu cầu, điều đó có thể lý giải được là do diện tích của công
ty khá nhỏ nhưng với sự phát triển ngày một nhanh và lớn mạnh của công ty thì
việc mở rộng quy mô là điều tất yếu. Vậy, trong thời gian tới công ty nên đầu
tư cải tạo, xây dựng mới thêm hệ thống kho để công tác quản lý vật liệu được
tốt hơn. Đặc biệt, ngay tại công trình đang thi công cũng phải mở rộng hệ thống
kho tàng để tránh tình trạng khó kiểm soát, nguyên vật liệu hư hỏng, hao hụt,
mất mát...
Xây dựng kho với định mức dự
trữ tối thiểu vừa đủ để tránh không gây nên tình trạng gián đoạn thi công và
định mức dự trữ tối đa cũng vừa đủ tránh dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Hơn nữa, công ty cần tổ chức
sắp xếp lại kho tàng theo những đặc điểm tính chất hoá học của từng loại vật
liệu sao cho hợp lý nhất.
*Kiến nghị thứ tư:
Do hệ thống kho tàng ở công
ty chưa tốt, có những nguyên vật liệu phải để cả ngoài sân nên việc hao hụt
nguyên vật liệu và giảm chất lượng là điều dễ hiểu. Vì vậy để phục vụ cho viện
quản lý và bảo quản nguyên vật liệu một cách tốt hơn, công ty nên lập biên bản
kiểm kê vật tư hàng tháng để xác định khối lượng, chất lượng vật tư làm căn cứ
xác định trách nhiệm trong công tác bảo quản, xử lý vật tư thừa thiếu và để kế
toán vật tư hạch toán phần thiếu hụt này.
* Kiến nghị thứ năm
Hạch toán phần nguyên vật liệu hao hụt và kém
phẩm chất
Công ty chưa kiểm soát chặt
chẽ khâu mua vật tư về, trong quá trình thu mua và nhập kho vẫn còn xảy ra
trường hợp thiếu hụt vật liệu ngoài định mức cho phép, những khoản thiếu hụt
này được hạch toán vào chi phí mua theo số tiền của số hàng đủ theo hợp đồng. Vì
thế, để hạn chế các khoản tiêu hao giảm bớt chi phí bất hợp lý thì cần thiết
phải hạch toán hợp lý số nguyên vật liệu thiếu hụt trong quá trình nhập kho. Trường
hợp như vậy có thể hạch toán như sau:
Đối với vật liệu kém phẩm chất, kế toán
tiến hành hạch toán như sau:
Ghi chú:
(1): Là giá trị của
số hàng kém phẩm chất được người bán chấp nhận giảm giá
(2): Số thuế GTGT đầu vào của số hàng kém
phẩm chất được người bán chấp nhận giảm giá.
Nhận xét
Đăng nhận xét