Tìm hiểu thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính của huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định

Nhà kinh tế học Adam Smith trong tác phẩm “The weath of nations” cho rằng: “Nguồn gốc giàu có của một quốc gia là tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu là đất đai”. Thật vậy đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác. Đó là nguồn tài nguyên có giới hạn về diện tích nhưng vô hạn về thời gian sử dụng. Vì vậy, đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, sử dụng đất một cách khôn ngoan là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững.
   Đất nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, kéo theo đó là sự phát triển dân số và đô thị. Thực tế đó là quá trình sử dụng đất cũng như sự phát triển đất đai có nhiều vấn đề nảy sinh phức tạp. Nhu cầu về đất cho sản xuất, phát triển đô thị, đất ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông dịch vụ ngày càng tăng, gây áp lực đối với quỹ đất đã giới hạn về diện tích. Do vậy đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về đất đai phải chặt chẽ hơn tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức cá nhân yên tâm ổn định sản xuất.
Trong những năm qua công tác quản lý đất đai được thực hiện theo hiến pháp và pháp luật, góp phần vào ổn định kinh tế - xã hội. Song bên cạnh đó còn chưa được đồng bộ, việc sử dụng đất đai chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa đúng mục đích sử dụng. Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tăng nhanh về giá trị sử dụng đất còn nhiều mâu thuẫn phát sinh xung quanh vấn đề khai thác và sử dụng giữa các chủ sử dụng đất. Thực tế đó đã làm cho quá trình sử dụng đất cũng như các quan hệ về đất đai nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Nhu cầu về đất cho sản xuất, phát triển đô thị, đất ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông dịch vụ ngày càng tăng gây áp lực rất lớn quỹ đất vốn đã giới hạn về diện tích. Do vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai là giải quyết các mâu thuẫn này một cách triệt để.
Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính là một trong mười ba nội dung hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đây là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện nhằm thực hiện tốt công tác quản lý đất đai có liên quan tới nhiều vấn đề phức tạp thuộc về cơ sở pháp lý và những quan hệ xã hội đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức cá nhân. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trong thực tế, vấn đề đăng ký đất đai đặc bịêt vấn đề hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận còn gặp nhiều khó khăn phức tạp.
Huyện Vụ Bản cũng không nằm ngoài thực tế chung đó. Mặc dù trong thời gian qua được sự quan tâm của các ngành, các cấp, song công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính còn gặp nhiều hạn chế khó khăn do nhiều nguyên nhân tác động.
          Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cũng như nhu cầu cấp bách của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính được sự đồng ý của khoa Tài Nguyên và Môi Trường trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, được sự hướng dẫn của thầy giáo  Th.s Hoàng Anh Đức - Giảng viên bộ môn quản lý đất đai khoa Tài Nguyên và Môi Trường. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
 “ Tìm hiểu thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính của huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định”.  
-  Tìm hiểu những quy định của nhà nước, của ngành và của địa phương về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
-  Tìm hiểu thực trạng về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định.
-  Rút ra những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN QSD đất và lập hồ sơ địa chính ở địa phương, đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện công tác này ở huyện Vụ Bản.
-  Nắm vững nội dung luật đất đai, nội dung quản lý nhà nước về đất đai, quy định về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
-  Số liệu điều tra thu thập cần phản ánh đúng trung thực, khách quan tình hình thực tế của địa phương.
-  Những kiến nghị và giải pháp đề ra có tính khả thi phù hợp với thực trạng của địa phương.












PHẦN II

2.1.1. Cơ sở lý luận
Đối với mỗi quốc gia đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt là tư liệu sản xuất không gì thay thế được trong nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế tài nguyên đất lại có hạn về diện tích và cố định trong không gian trong khi nhu cầu về đất đai của con người ngày càng tăng. Do vậy bất kỳ quốc gia nào cũng đặt nhiệm vụ quản lý đất đai lên hàng đầu.
Đối với nước ta, trong nhưng năm gần đây thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với đó là tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh và sự gia tăng dân số dẫn đến những nhu cầu về đất ở và đất sản xuất gia tăng gây sức ép lớn đến quỹ đất nông nghiệp nói riêng và quỹ đất đai nói chung. Chính vì vậy mà công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai, công tác ĐKĐĐ, cấp GCN, lập HSĐC giữ vai trò rất quan trọng.
Đăng ký, cấp GCN là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của người dân. Tuy nhiên trong những bối cảnh nhất định nó cũng gặp những khó khăn trên cả phương diện chủ quan lẫn khách quan.
Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao nhất. Thông qua lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước xác định trách nhiệm của mình đối với những người sử dụng đất cũng như xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hồ  sơ địa chính và giấy chứng nhận của người sử dụng đất là cơ sở cung cấp thông tin đấy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền sử dụng đất được bảo vệ khi bị tranh chấp xâm phạm cũng như xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất cần tuân thủ theo pháp luật.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công , Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập và ban hành các văn bản pháp luật về thống nhất quản lý đất đai, các văn bản về ruộng đất trước đây đều bị bãi bỏ. Tháng 11/1953, Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V đã nhất trí thông qua Cương lĩnh cải cách ruộng đất. Tháng 12/1953 Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất nhằm xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1959 quy định ba hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Tháng 4/1975 đất nước thống nhất, cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Năm 1976, nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã thực hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nước. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 169/QĐ-CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó.
Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm …”. Công tác ĐKĐĐ, cấp GCN được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
 - Ngày 01/07/1980 Chính phủ ra Quyết định số 201/QĐ-CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất theo quy hoạch và kế hoạch chung trong cả nước.
- Ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 299-TTg với nội dung đo đạc và phân hạng đất, đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 05/11/1981 Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số 56/QĐ-ĐKTK quy định về trình tự, thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ.
- Ngày 08/01/1988, trên cơ sở Hiến pháp năm 1980, Luật đất đai đầu tiên ra đời. Tại Điều 9 của Luật này nêu rõ: “ĐKĐĐ, lập và quản lý HSĐC, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp GCNQSDĐ”.
- Ngày 14/07/1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành quyết định  số 201/QĐ - ĐKTK về việc ban hành quy định cấp GCNQSDĐ và Thông tư 302-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Kể từ khi Luật đất đai 1988 có hiệu lực nhìn chung công tác quản lý đất đai dần đi vào nề nếp, ổn định. Trong giai đoạn này công tác cấp GCNQSDĐ đã được quan tâm thực hiện ở nhiều địa phương.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng trời,…đều thuộc sở hữu toàn dân”. Đây là cơ sở vững chắc cho sự ra đời của Luật đất đai năm 1993 được thông qua ngày 14/07/1993. Tiếp theo đó là Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật đất đai được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 02/12/1998 và Quốc hội khóa X thông qua ngày 29/06/2001
- Công văn 434/CVĐC do Tổng Cục Địa Chính đã xây dựng và ban hành hệ thống sổ sách địa chính mới vào tháng 7/1993 để áp dụng tạm thời thay thế cho mẫu quy định tại Quyết định 56/TCĐC năm 1981.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Thông tư số 346/TT -  TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC.
- Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/02/1998 về đẩy mạnh và hoàn thiện cấp GCNQSDĐ nông nghiệp.
- Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 về quản lý tài sản Nhà nước.
- Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 14/1998/NĐ-CP.
- Chỉ thị số 18/CT – TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn.
- Công văn số 776/CV – NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp GCNQSDĐ và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tư liên tịch số 1442/TTLT – TCĐC – BTC ngày 21/09/1999 của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn cấp GCNQSDĐ theo Chỉ thị 18/1999/CT – TTg.
- Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.
- Nghị định số 04/2000/NĐ – CP ngày 11/01/2000 của Chính phủ về quy định điều kiện được cấp xét và không được cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 1990/2001/ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ – TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp                                             GCNQSDĐ và lập HSĐC thay thế cho Thông tư 346/TT – TCĐC ngày 16/03/1998.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Luật đất đai năm 1993 đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, vì vậy Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 26/11/2003 thay thế cho Luật đất đai năm 1993, theo đó quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” và nêu lên 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trong đó nội dung đăng ký, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC là một nội dung quan trọng được tái khẳng định.
 Đến nay, cùng với việc ban hành Luật đất đai năm 2003 thì đã có nhiều văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương ban hành để làm cơ sở cho việc thực hiện ĐK, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC. Cụ thể là:
Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có quy định về ĐK, cấp GCN và lập HSĐC gồm:
- Luật đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2004, trong đó quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCN; các trường hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập HSĐC và về việc xác định diện tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự thự hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN hoặc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN.
- Nghị quyết 775/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC và các vấn đề liên quan gôm:
- Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/05/2003 sử đổi bổ sung một số Điều của Nghị định 176/1999/NĐ-CP.
- Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003, trong đó  có quy định về thu thuế thu nhập đói với tổ chức khi chuyển quyền sử dụng đất.
-Chỉ thị số 05/2004/CT – TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCN trong năm 2005.
- Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về việc sử đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN.
-Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991.
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền thuê đất khi cấp GCN.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ về sữa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Trong đó sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật đất đai; trong đó chỉ đạo các địa phương đảy mạnh để hoàn thành cơ bản việc cấp GCN trong năm 2006.
- Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/09/2006 về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, trong đó quy định việc thu tiền sử dụng đất kh bán nhà ở cho người đang thuê.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có quy định về đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm:
- Thông tư số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về GCN.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng ĐK QSDĐ và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/06/2005 thay thế Thông tư số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04/07/2003.
- Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai sau khi sắp xếp, đổ mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh. Trong đó có hướng dẫn việc rà soát, cấp GCN cho các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại.
- Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Thông tư số 19/2005/TT-BXD ngày 01/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH ngày 02/04/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991.
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó có hướng dẫn việc rà soát, cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
- Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCN thay thế cho Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2001.
ĐKQSDĐ là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất); là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất xác định vào HSĐC và cấp GCN cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất đồng thời nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; là cơ sở để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
ĐKĐĐ có hai loại, đó là ĐKĐĐ lần đầu và đăng ký biến động quyền sử dụng đất. ĐKĐĐ lần đầu được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất chưa kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và chưa được cấp GCN. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện đối với người sử dụng đất đã được cấp GCN hoặc có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 - Luật đất đai 2003 mà có thay đổi về quyền sử dụng đất hay nội dung sử dụng đất mà pháp luật quy định. Việc ĐKĐĐ được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với người sử dụng đất ở đô thị) và tại UBND xã (đối với người sử dụng đất ở nông thôn).
a)  Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
- Nguyên tắc xác định người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất
 + Là người đang sử dụng đất;
 + Là người có quan hệ trực tiếp đối với Nhà nước trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Người sử dụng đất phải thực hiện ĐK (theo Điều 9 và 107 Luật đất đai năm 2003) bao gồm:
  + Các tổ chức trong nước;
 +  Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
 + Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình tín ngưỡng);
+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
 + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
 + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
 + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức các nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (ĐK theo tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam).
- Các đối tượng sử dụng đất này thực hiện đăng ký trong các trường hợp              
+ Người sử dụng đất chưa được cấp GCN
 + Người sử dụng đất đã có GCN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đât;
+ Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
 Riêng đối với trường hợp: Người thuê đất nông nghiệp dành cho mục đích công ích, đất nhận khoán của các tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để sử dụng và trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất để quản lý thì không thực hiện ĐKQSDĐ.                                                                
b) Người chịu trách nhiệm thực hiện ĐKQSDĐ:
          Người chịu trách nhiệm thực hiện việc ĐKQSDĐ là cá nhân mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của người sử dụng đất;
- Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký gồm có (theo quy định tại Điều 2, Khoản 1 điều 39 Nghị định 181) :
+Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất;
+ Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh (tại Khoản 3 Điều 81/NĐ);
+ Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng;
+ Chủ hộ gia đình sử dụng đất;
+ Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất;
+ Người đại diện của cộng đồng dân cư sử dụng đất được UBND cấp xã chứng thực;
 + Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất;
 + Người đại diện cho những người sử dụng chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể uỷ quyền cho người khác theo quy định của pháp luật.       
GCN là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
          GCN hiện nay đang tồn tại 4 loại giấy:
Loại thứ nhất: GCN được cấp theo Luật Đất đai năm 1988 do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành theo mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất để cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nông thôn có màu đỏ.
Loại thứ 2: GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị do Bộ xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật Đất đai năm 1993. Giấy chứng nhận có hai màu: Màu hồng giao cho chủ sử dụng đất và màu xanh lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường) trực thuộc.
Loại thứ 3: GCN được lập theo các quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi Quyết định số 24/2004/BTNMT. Giấy có hai màu: Màu đỏ giao cho các chủ sử dụng đất và màu trắng lưu tại Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
Loại thứ 4: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy theo Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày 19/10/2009 và thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 48 Luật Đất đai năm 2003, quyết định 20/2004 QĐ – BTNMT ngày 01/11/2004, quyết định 08/2006QĐ – BTNMT  ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT, Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày 19/10/2009 của chính phủ và thông tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thì GCN được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.Và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
* Những trường hợp được Nhà nước cấp GCN (Theo Điều 49-Luật đất đai 2003)
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường , thị trấn;
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN;
+ Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của luật này mà chưa được cấp GCN;
+ Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; Người nhận quyền sử dụng đất khi xử ký hợp đồng thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyến sử dụng đất;
+ Người được sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của Toà án nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+Người sử dụng đất của khu công nghiệp, đất khu công nghệ cao, đất khu kịnh tế;
+Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
+ Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
* Thẩm quyền cấp GCN (Được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2003):
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài;
+UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
+ UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp trong một số trường hợp cụ thể. Điều kiện được uỷ quyền cấp GCN được quy định theo Điều 56 Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004.                                                                                                               

* HSĐC: Là hệ thống tài liệu, số liệu , bản đồ, sổ sách chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và cấp GCN.
Theo Thông tư số 09/2007/ TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC thì nội dung HSĐC bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
-  Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện;
- GCN, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan;
 Nguyên tắc lập HSĐC
- Lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
- Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Nghị định 181;
-  Hồ sơ địa chính phải đảm bảo độ chính xác, thống nhất giữa các tài liệu sau:
+ Giữa bản đồ, sổ đia chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai;
 + Giữa bản đồ gốc và các bản sao của HSĐC;
  + Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất;               
  a) Hố sơ địa chính dạng giấy
Các tài liệu của HSĐC dạng giấy bao gồm:
- Bản đồ địa chính hoặc các loại bản đồ khác, sơ đồ, trích đo địa chính thửa đất được sử dụng để cấp GCN;
- Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK);
- Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK);
- Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK).
Trong đó:
 Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện các yếu tố tự nhiên của thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan đến sử dụng đất, được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Nội dung của bản đồ địa chính thể hiện các loại thông tin sau:
+ Thông tin về thửa đất: Vị trí, kích thước, hình thể, số thứ tự, diện tích, mục đích sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Thông tin về hệ thống thủy văn: Sông, ngòi, kênh, rạch, suối; hệ thống thuỷ lợi gồm công trình dẫn nước, đê, đâp, cống;
+ Thông tin về đường giao thông: Đường bộ, đường sắt, cầu;
+ Đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên bản đồ;
+ Mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch, mốc giới hành lang an toàn công trình, điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Sổ mục kê đất đai: Là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên bản đồ. Mục đích lập sổ là để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất, thống kê và kiểm kê đất đai. Sổ lập trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính.
- Nguyên tắc lập sổ:
+ Lập chung cho các tờ bản đồ địa chính thuộc từng xã;
+ Thứ tự vào sổ theo thứ tự số hiệu tờ bản đồ đã đo vẽ;
+ Mỗi tờ bản đồ vào theo thứ tự số hiệu thửa đất; ghi hết các thửa đất thì để cách số trang bằng 1/3 số trang đã ghi cho tờ đó, tiếp theo ghi các đối tượng theo tuyến; sau đó mới vào sổ cho tờ bản đồ địa chính tiếp theo.
Sổ địa chính: Là sổ ghi về người sử dụng đất và các thông tin về thửa đất đã được cấp GCN của người đó. Mục đích lập sổ là để cung cấp các thông tin phục vụ yều cầu quản lý nhà nước về đất đai.Nôi dung các thông tin về người sử dụng đất và thửa đất được ghi theo nội dung ghi trên GCN.
 Sổ theo dõi biến động đất đai: Là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến động đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính. Mục đích lập sổ để theo dõi tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất, làm cơ sở để thống kê diện tích đất đai hàng năm. Nội dung các thông tin ghi vào sổ mục kê được ghi theo nội dung đã chĩnh lý trên sổ địa chính.
- Trách nhiệm lập HSĐC:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc lập HSĐC;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai việc lập HSĐC gốc và làm 02 bản sao để gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp xã.
-Trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật HSĐC:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý, cập nhật HSĐC gốc;
+Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ  địa chính xã, phường, thị trấn chĩnh lý, cập nhật bản sao HSĐC;
- Trách nhiệm quản lý HSĐC:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý HSĐC gốc và các tài liệu có liên quan;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quản lý bản sao HSĐC và các tài liệu có liên quan;
+ UBND xã, phường, thị trấn quản lý bản sao HSĐC; bản trích sao HSĐC đã được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC.
b.Hồ sơ địa chính dạng số
HSĐC dạng số là hệ thống thông tin được lập trên máy vi tính chứa toàn bộ thông tin về nội dung của HSĐC (Được gọi là cơ sở dư liệu địa chính).
HSĐC dạng số khi lập phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Chỉnh lý, cập nhật được nội dung thông tin của bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai;
- Từ hệ thống thông tin đất đai trên máy vi tính in ra được các tài liệu sau.
+ Bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai;
+ Trích lục hoặc trích đo, trích sao HSĐC của thửa đất hoặc nhóm thửa liền kề;
+GCN theo Luật Đất đai năm 2003;
- Tra cứu theo mã thửa đất, tên người sử dụng đất trong vùng dữ liệu sổ và tìm được thửa đất trong vùng dữ liệu bản đồ địa chính;
Từ mã thửa đất trong vùng dữ liệu bản đồ địa chính tìm được thửa đất và người sử dụng đất trong vùng dữ liệu sổ mục kê đất đai, sổ địa chính.
- Tìm được đầy đủ các thông tin về thửa đất và người sử dụng đất;
- Dữ liệu trong hệ thống thông tin đất được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
Việc lập, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai bao gồm những công việc sau:
- Lập cơ sở dữ liệu từ hệ thống HSĐC trên giấy gồm: Lập bản đồ địa chính số hoặc số hoá bản đồ địa chính và cập nhật thông tin thữa đất  từ GCN hoặc sổ địa chính,chúng được kết nối bằng mã thửa đất;
- Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu bằng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu được chọn phù hợp với chức năng quản lý hệ thống thông tin đất;
- Lựa chọn các phần mềm ứng dụng phù hợp để xử lý, tìm kiếm, thống kê, tổng hợp, phân tích thông tin đất đai phục vụ yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin đất đai;
- Tổ chức kết nối hệ thống thông tin đất đai của địa phương với: Mạng thông tin quản lý hành chính của điạc phương, mạng thông tin đất đai quốc gia, mạng thông tin chuyên ngành như: Về đầu tư, giá đất, bất động sản, thuế, ngân hang…
HSĐC dạng số do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm lập, chỉnh lý, quản lý và cung cấp HSĐC dạng số để thay thế bản sao HSĐC trên giấy cho Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã.
Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Vì vây, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ  không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta.
Theo tin tức từ Tổng cục Quản lý đất đai và báo cáo về kết quả cấp GCN của Chính phủ thì cho đến nay công tác ĐK đất đai, cấp GCN trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau:
Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được trên 13 triệu giấy với diện tích 7.524.600 ha đạt 82,4%.
Đất lâm nghiệp cấp trên 1 triệu giấy với diện tích 8.707.400 đạt 66% so với diện tích cần cấp.
Đất ở nông thôn cấp trên 10 triệu giấy với diện tích 413.889 ha đạt 81,1% so với diện tích cần cấp.
Đất ở đô thị cấp trên 3 triệu giấy với diện tích 76.296 ha đạt 68,1% so với diện tích cần cấp.
Đất chuyên dùng cấp trên 93 nghìn giấy với diện tích 255.499 ha đạt 35,4% so với diện tích cần cấp.
Đất cơ sở tôn giáo cấp trên 13 nghìn giấy với diện tích 5.586 ha đạt 42,5% so với diện tích cần cấp.
Như vậy, so với năm 2009, kết quả cấp GCN năm 2010 chỉ tăng chủ yếu ở một số loại đất: Đất ở đô thị tăng 8,5%, đất lâm nghiệp tăng 10,1%, đất chuyên dùng tăng 15,2%. Các loại đất khác tăng không đáng kể.
Nguyên nhân dẫn đến tiến độ xét cấp GCN chậm ở nhiều địa phương là: Thiếu về nhân lực; vướng mắc do nhiều xã chưa có bản đồ địa chính, biến động đất đai lớn nhưng thiếu kinh phí thực hiện  kế hoạch cấp giấy chứng nhận. Thêm vào đó cơ chế chính sách có nhiều điểm bất cập, chưa  thuận lợi và tác động tích cực đến người dân xin cấp giấy. Mặc dù  những năm gần đây Nhà nước có chủ trương khuyến khích mọi người dân tiến hành làm thủ tục để được cấp GCN theo phương châm đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết nhanh gọn, đúng luật, đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi lại của người dân. Song theo khảo sát điều tra cho thấy hiện tại đa phần người dân làm thủ tục xin cấp GCN chủ yếu là do nhu cầu thiết yếu như: Để thế chấp vay vốn; mua bán; cho tặng; thừa kế... còn lại những trường hợp khác không có nhu cầu xử lý vì chưa có tiền nộp các khoản thu. Có thể nói một trong những nguyên nhân chính trong cơ chế chính sách làm cản trở và chậm đến tiến độ xét cấp GCN hiện nay đó là về chính sách tài chính  về nghĩa vụ đối với Nhà nước của người sử dụng đất.
2.3. Kết quả thực hiện công tác ĐK, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả tỉnh.
          Công tác cấp GCN QSD đất : thực hiện chỉ đạo của Trung ương và tỉnh. Sở TN & MT trong những năm qua, các cấp, các ngành của tỉnh đã tập trung cao cho công tác cấp GCNQSD đất. Tổng số thửa đất ở phải cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân là 542.012 thửa, tính đến 2010 đã cấp là 516.938 GCN đạt 95,38%, trong đó 9 huyện đã cấp được 95,11%, thành phố Nam Định cấp được 97,42%. Đối với cơ quan, tổ chức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh là 6.017 cơ sở, đã cấp GCN cho 1.883 cơ sở bằng 31,2%. Hiện còn 4,62% số thửa đất ở chưa được cấp GCNQSDĐ, UBND tỉnh đang chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung hoàn thành. 
            Công tác lập HSĐC: hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 223/229 xã, phường, thị trấn đã lập xong sổ địa chính theo mẫu cũ (Mẫu theo QĐ 499 và Thông tư 1990), có 31/299 xã, phường, thị trấn đã lập sổ địa chính theo mẫu mới (Mẫu theo Thông tư 29/2004 và Thông tư 09/2007), hiện tại 214/229 xã, phường, thị trấn có sổ mục kê đất đai theo cả mẫu cũ lẫn mẫu mới. Công tác đo đạc lập hồ sơ vẫn đang tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh trong 5 năm vừa qua có 14 huyện đo đạc mới theo công nghệ bản đồ số, hiện HSĐC đang được hoàn thiện để tiến hành bàn giao.
PHẦN III
3.1.5.Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất của huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định.
3.1.7. Kết quả lập hồ sơ địa chính của huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định.
3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
- Nhằm thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, số liệu ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất và lập HSĐC...
Trên cơ sở số liệu thu thập được ta tiến hành phân tích số liệu để có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý đất đai và công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất và HSĐC trên địa bàn.
          Tổng hợp số liệu, tài liệu địa chính và các số liệu khác có liên quan. Thể hiện số liệu bằng hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu qua hệ thống bảng biểu đó
PHẦN IV

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Vụ Bản là một huyện đồng bằng nằm ở phía Tây tỉnh Nam Định, có diện tích 14.822,45 ha gồm 17 xã và 1 thị trấn.
Phía Bắc giáp với huyện Mỹ Lộc và tỉnh Hà Nam.
Phía Đông giáp Thành phố Nam Định.
Phía Tây giáp huyện Ý Yên.
Phía Nam giáp huyện Nam Trực. 
Vụ Bản cách trung tâm thành phố 7km, cách thủ đô Hà Nội 105km, có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có đ­­ường quốc lộ 10 là trục giao thông huyết mạch của các tỉnh miền duyên hải đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài ra Vụ Bản còn có đ­­ường tỉnh lộ 56 và 12 chạy dọc theo hư­­ớng Bắc - Nam và Đông - Tây của huyện hình thành nên các trung tâm dịch vụ thư­­ơng mại và các khu dân cư­­ trù phú dọc theo các tuyến đư­­ờng.
 Với vị trí địa lý khá thuận lợi đó là điều kiện quan trọng để Vụ Bản phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập cùng với các địa ph­ương trong và ngoài tỉnh.
4.1.2.2. Địa hình, địa mạo
Vụ Bản có địa hình không đư­­ợc bằng phẳng, các xã ở ven quốc lộ 10 và tỉnh lộ 12 có địa hình cao hơn các xã nằm ở phía Bắc và phía Nam huyện.
           Tuy trong cùng một xã nhưng các dải đất có địa hình khá chênh lệch nhau từ 0,5 m đến 2,5 m. Trong toàn huyện có 5 ngọn núi là Núi Hổ nằm ở xã Liên Minh, Núi Gôi nằm ở thị trấn Gôi, Núi Lê Xá nằm ở xã Tam Thanh, Núi Tiên Hư­­ơng nằm ở xã Kim Thái và Núi Ngăm nằm ở hai xã Kim Thái, Minh Tân. Với đặc điểm địa hình nh­­ư trên, tạo điều kiện thuận lợi để Vụ Bản phát triển kinh tế nhất là trong lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái, xong cũng gặp không ít những khó khăn trong việc phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
4.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của huyện Vụ Bản mang đầy đủ tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong 1 năm có 4 mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, hướng gió chủ yếu là gió Đông nam. Về mùa đông khá lạnh, do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc, từ lục địa phương Bắc không khí lạnh và khô tràn về      .
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 27-28oC, số tháng có nhiệt độ trung bình lớn hơn 28oC từ 7-8 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là 18,9 oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 29oC, tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí t­ương đối cao, trung bình năm từ 80-90%, giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao nhất là 90%-92% (tháng 3), thấp nhất là 81% (tháng 11).
- Chế độ m­­ưa: Lư­­ợng mư­­a trung bình trong năm từ 1.800-1.900 mm, phân bố t­­ương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. Lư­­ợng mư­­a phân bố không đều trong năm, mùa mư­a từ tháng 5 đến tháng 10, l­ượng mư­­a chiếm gần 80% lư­ợng m­­ưa cả năm, các tháng mư­­a nhiều là tháng 7, 8, 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, l­ượng m­­ưa chiếm 20% lư­ợng mư­­a cả năm. Các tháng ít mư­­a nhất là tháng 12, 1, 2, có tháng hầu nh­­ư không có m­­ưa. Tuy nhiên, có những năm m­­ưa muộn ảnh hư­­ởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và m­­ưa sớm ảnh h­­ưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.
- Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650-1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100-1.200 giờ, chiếm 70% số giờ nắng trong năm.
- Gió: H­ướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm là 2-2,3 m/s. Mùa đông h­ướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc với tần suất 60-70%, tốc độ gió trung bình 2,4-2,6 m/s, những tháng cuối mùa đông, gió có xu hư­ớng chuyển dần về phía đông. Mùa hè h­ướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, với tần suất 50-70%, tốc độ gió trung bình 1,9-2,2 m/s. Tốc độ gió cực đại (khi có bão) là 40 m/s, đầu mùa hạ th­ường xuất hiện các đợt gió tây khô nóng gây tác động xấu đến mùa màng, cây trồng vật nuôi.
- Bão: Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm th­ường chịu ảnh hư­ởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4-6 trận/năm.
Nhìn chung khí hậu Vụ Bản rất thuận lợi cho môi tr­ường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và du lịch. Điều kiện khí hậu Vụ Bản rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, việc gieo trồng có thể tiến hành quanh năm, đồng ruộng mỗi năm tăng vụ đ­­ợc 2-3 vụ.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Vụ Bản có một hệ thống sông ngòi kênh mư­ơng dày đặc phục vụ tốt cho nư­ớc t­­ưới tiêu và sinh hoạt.Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh h­ưởng chính của 2 sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng: sông Đào ở phía Nam huyện (ranh giới giữa huyện Vụ Bản và huyện Nam Trực), sông Sắt ở phía Tây huyện (ranh giới giữa huyện Vụ Bản và huyện Ý Yên). Trong hệ thống sông nội đồng có sông Tiên Hư­­ơng, sông Cầu Chuối, sông T3, T5, S23, S21 là các trục tiêu chính. Hệ thống tư­ới có kênh Nam, kênh Bắc Cốc Thành là kênh tư­ới cấp I. Ngoài ra trong huyện còn có hệ thống kênh t­ưới cấp II và cấp III.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Đất đai Vụ Bản mang tính đặc tr­ưng của loại đất phù sa không đ­ược bồi đắp hàng năm và bị glây hoá mạnh đến trung bình là chủ yếu. Đất có trị số pH thấp, đất chua, hàm l­ượng dinh d­ưỡng dễ tiêu thấp, có thể chia ra một số nhóm đất chính của huyện Vụ Bản như­­ sau:
- Đất glâysol: là vùng đất thấp thư­ờng bị úng n­ước m­ưa mùa hè, đ­ược dùng để cấy lúa cả hai vụ hoặc 1 vụ lúa xuân - 1 vụ cá. Địa hình đất cao từ 0,5 - 0,8 m. Phân bố ở các xã vùng th­ượng huyện và một số vùng trũng của các xã trung tâm trong huyện với diện tích khoảng 1500 ha.
- Đất phù sa không đ­ược bồi, glây trung bình, chân hai vụ lúa. Địa hình đất cao từ 0,8 - 1,2 m, phân bố hầu hết ở các xã trung tâm trong huyện với diện tích khoảng 3500 ha.
- Đất phù sa không đư­ợc bồi, glây yếu, chân 2 lúa và lúa màu, có địa hình đất cao từ 1,2 - 1,5 m. Diện tích khoảng 2000 ha, ở hầu hết các xã trung tâm huyện, nhiều nhất là tập trung ở các xã ven đ­­ường 12.
- Đất phù sa không được bồi, địa hình cao trên 1,5 m. Đất cát pha hoặc thịt nhẹ có diện tích khoảng 1500 ha. Phân bố ở các xã ven đ­ường 10, đư­ờng 12, vùng ven sông Đào.
- Đất cát địa hình cao trên 2 m, diện tích khoảng 800 ha chủ yếu chuyên trồng màu, rau, cây công nghiệp ngắn ngày.
b) Tài nguyên nư­ớc
Toàn huyện có 2 nguồn cung cấp nước đó là:
-Nguồn nư­ớc ngầm ở Vụ Bản có khối lư­ợng lớn, song do chất l­ượng không đảm bảo nên khi lấy n­ước ngầm phải qua xử lý mới sử dụng đư­ợc. Trong t­ương lai nguồn n­ước ngầm sẽ đ­ược khai thác nhiều hơn để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân vì nguồn n­ước mặt đã bị ô nhiễm do nư­ớc thải công nghiệp, n­ước thải của các làng nghề, sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học, n­ước thải sinh hoạt ở đô thị và nông thôn thải ra không đ­ược xử lý.
- N­­ước m­ưa: l­ượng mư­a bình quân hàng năm lớn (1.700-1.800 mm) nh­ng phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, 8, 9 tới 80% l­ợng m­a cả năm. Do vậy, mùa m­a th­­ờng gây ra úng lụt, mùa khô th­ờng thiếu n­ớc cho cây trồng và sinh hoạt.
Nguồn nư­ớc cung cấp cho sinh hoạt của nhân dân và phục vụ sản xuất của huyện Vụ Bản chủ yếu đ­ược lấy từ sông Đào, sông Sắt và l­ượng n­ước m­ưa hàng năm khoảng 1700 - 1800 mm/năm.
Hiện nay nguồn nư­ớc sinh hoạt cho nhân dân trong huyện đã có 6 công trình cấp n­ước sạch: Thành Lợi, Quang Trung, Minh Thuận, Minh Tân, Hiển Khánh và TT Gôi phục vụ cho khoảng trên 60 ngàn dân
c) Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010 toàn huyện có 41,17 ha đất rừng trồng phòng hộ trên núi, chủ yếu là cây thông nhựa, keo, bạch đàn...
d) Tài nguyên nhân văn
Vụ Bản là vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, ngành du lịch ở đây cũng rất phát triển và đ­ược chú trọng, đặc biệt với quần thể di tích Phủ Giầy, chợ Viềng, các di tích lịch sử văn hoá và làng nghề truyền thống hàng năm thu hút nhiều khách trong và ngoài nư­ớc đến tham quan, du lịch.
e) Cảnh quan môi tr­ường
          Bảo vệ cảnh quan môi trường là một vấn đề lớn mang tính đồng bộ và hết sức quan trọng. Nhận thức được vấn đề này UBND tỉnh và UBND huyện  rất quan tâm và đã đưa ra nhiều chủ trương dự án nhằm tháo gỡ và cải thiện những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, môi sinh.
Vụ Bản là vùng đất có nhiều phong cảnh đẹp, có 5 ngọn núi cao từ 50 - 76 m, có phong cảnh đẹp nh­­ư núi Gôi, núi Ngăm …, các sông lớn bao bọc và chảy quanh huyện. Dân cư­­ sống quần tụ và đông đúc, có nhiều di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội truyền thống đ­ược l­ưu giữ và phát triển. Môi tr­ường sống với nguồn không khí và nguồn n­ước sạch, là tiềm năng và thế mạnh để quản lý, khai thác, sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội của huyện.



4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội.
4.1.2.1. Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế
Trong giai đoạn năm (2005 - 2010), tình hình kinh tế - xã hội của huyện Vụ Bản phát triển khá, quy mô nền kinh tế lớn mạnh không ngừng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h­ướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ th­ương mại và xây dựng. Thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả cao, năm 2010 tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện đạt 216,20 tỷ đồng, trong đó thu bổ xung từ ngân sách tỉnh là 128,40 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách năm 2010 là 181,10 tỷ đồng, trong đó chi cho đầu t­ư là 31,60 tỷ đồng.
a) Ngành nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2010 là 349,10 tỷ đồng, tăng so với năm 2009 là 20,6 tỷ đồng, bình quân 5 năm (2005 - 2010) giá trị sản xuất đạt 332,48 tỷ đồng/năm. Tốc độ tăng trư­ởng bình quân hàng năm (2005-2010) là 4,35%. Cơ cấu trong nội bộ ngành có sự thay đổi: trồng trọt chiếm tỷ trọng 66,51%, chăn nuôi 26,55%, thủy sản chiếm 3,24% còn lại là các ngành dịch vụ nông nghiệp khác.
* Trồng trọt:
Năng suất lúa hàng năm ổn định, bình quân đạt khoảng 54,45 tạ/ha/vụ. Lương thực bình quân đầu người đạt 676 kg/năm. Sản l­ượng l­ương thực đảm bảo an ninh l­ương thực, nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi và cung cấp cho thành  phố Nam Định.
Sản xuất vụ đông tuy diện tích gieo trồng ch­ưa đạt kế hoạch đề ra, nhưng sản l­ượng đã tăng dần sau mỗi năm. Diện tích gieo trồng vụ đông năm 2005 đ­ược mở rộng gieo trồng với giống cây có giá trị kinh tế cao nh­ư: Lạc, khoai tây, ngô, đậu t­ương, ớt,…đã hình thành những cánh đồng cho giá trị 50 triệu đồng/ha/năm trong đó có một số cánh đồng đạt từ 80 - 100 triệu đồng/ha/năm, điển hình như­ HTX Cốc Thành, Minh Tiến. Sản phẩm vụ đông làm hàng hóa ngày càng tăng về chủng loại, chất l­ượng và số l­ượng.
Thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, đến nay các xã trong huyện đã chuyển những diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng cây con có giá trị kinh tế cao. Nhiều mô hình sản xuất như­ chuyên rau, trồng hoa cây cảnh, lúa - cá, gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, mô hình cây con kết hợp, qua nhiều vụ, nhiều năm ở những diện tích chuyển đổi đã cho thu nhập cao hơn cấy lúa từ 1,5 - 2 lần. Nhiều vùng các hộ nông dân đã áp dụng các hình thức luân canh, tuy không đủ tiêu chuẩn về diện tích cánh đồng 50 triệu như­ng cũng cho thu nhập cao hơn nhiều so với cấy lúa.
* Chăn nuôi:
Chăn nuôi tuy chịu ảnh hư­ởng của các đợt dịch cúm gia cầm, như­ng vẫn tiếp tục phát triển về số l­ượng với chất l­ượng khá. Chăn nuôi chủ yếu bằng hình thức tận dụng thu hẹp dần, chăn nuôi theo ph­ơng pháp công nghiệp và bán công nghiệp đư­ợc các gia trại, trang trại và nhiều hộ gia đình áp dụng.
Tổng đàn trâu bò tuy giảm, như­ng tỷ trọng bò th­ương phẩm tăng nhanh. Đàn trâu bò năm 2009 có 8140 con, năm 2010 giảm xuống còn 6424 con. Đàn lợn tăng nhanh về số l­ượng và chất l­ượng sản l­ượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2010 đạt 8025 tấn. Giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2010 đạt 92,70 tỷ đồng.
* Thủy sản:
Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, huyện cũng có những b­ước phát triển như­ng không đáng kể, do diện tích nuôi trồng thủy sản rất ít chủ yếu tập trung ở những ao, hồ xen kẽ với khu dân cư­, thùng đào ven đê, đất ven sông và mô hình kinh tế trang trại, diện tích nuôi trồng khoảng 778 ha, sản lượng thủy sản đạt 1302 tấn trong năm 2010, giá trị sản xuất đạt 11,30 tỷ đồng. Đây cũng là nguồn kinh tế đáng kể đem lại thu nhập cho nhân dân trong huyện.
b) Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bình quân 6 năm (2005 - 2010) đạt 72,59 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), đạt tốc độ tăng tr­ưởng bình quân 21,42%/năm. Riêng 2010 giá trị sản xuất đạt 94,06 tỷ đồng tăng 15,67 tỷ đồng so với năm 2009, đạt tốc độ tăng trư­ởng 20%.
Huyện có 18 làng nghề đ­ược tỉnh công nhận “làng nghề” chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Sản phẩm chủ yếu là mây tre đan xuất khẩu, may mặc, vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến nông sản, thêu xuất khẩu…Do chú ý đào tạo, nâng cao tay nghề, bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất đầu t­ư máy móc thiết bị, nâng cao chất lư­ợng quản lý, chú trọng thị hiếu người tiêu dùng, nên năng suất lao động tăng, giá thành sản phẩm hạ, chất l­ượng sản phẩm đ­ược thị tr­ường chấp nhận.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản có sự chuyển biến tích cực. Tổng vốn đầu tư­ phát triển xã hội 6 năm (2005 - 2010) là 813,30 tỷ đồng, giá trị sản xuất bình quân đạt 203,32 tỷ đồng/năm, riêng năm 2010 tổng vốn đầu t­ư phát triển toàn xã hội trên địa bàn huyện cũng tăng đạt 254,60 tỷ đồng (Trong đó vốn do TW quản lý là 85,98 tỷ đồng; Địa phư­ơng quản lý là 239,97 tỷ đồng). Hệ thống đ­ường giao thông nông thôn và các tuyến đ­ờng giao thông của huyện tiếp tục đ­ược củng cố và nâng cấp, gần 100% đư­ờng làng ngõ xóm đ­ược xây gạch bê tông. Đã huy động nhiều nguồn vốn, tiến hành tu sửa nâng cấp đ­ường huyện, đ­ường trục xã, cầu cống và đ­ường thôn, xóm, xây dựng nhiều nhà ở và các công trình phúc lợi khác như­ trạm y tế, tr­ường học. Các công trình của huyện nh­ư nhà văn hoá trung tâm huyện, nghĩa trang liệt sỹ huyện. Vốn xây dựng cơ bản đ­ợc quan tâm đầu tư­ vào các lĩnh vực công nghiệp, giáo dục, giao thông và kiên cố hoá kênh mư­ơng.
Công tác quản lý xây dựng cơ bản nh­ư lập kế hoạch, xây dựng dự án, đầu t­ư vốn, quản lý công trình đ­ược thực hiện công khai, dân chủ, đúng luật định, ch­ưa phát hiện tiêu cực trong lĩnh vực cơ bản.
c) Ngành dịch vụ - du lịch
Vụ Bản là vùng có đất lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, ngành du lịch - dịch vụ ở đây cũng rất phát triển và được chú trọng, đặc biệt với quần thể Phủ Dầy đây là một trong 5 lễ hội lớn nhất của cả n­ớc hàng năm vào th­ượng tuần tháng 3 âm lịch, du khách thập ph­ương nô nức hành hư­ơng về với lễ hội Phủ Dầy, nơi thờ Đức Thánh Mẫu Liễu Hạnh, người mẹ linh thiêng của dân tộc Việt Nam. Ngoài di tích Phủ Dầy, Vụ Bản còn có lễ hội chợ Viềng, các di tích lịch sử văn hoá và làng nghề truyền thống hàng năm thu hút nhiều khách trong và ngoài nư­ớc đến tham quan, du lịch.
Ngoài ra Vụ Bản còn có 5 ngọn núi Hồ nằm ở xã Liên Minh, núi Gôi nằm ở thị trấn Gôi, núi Lê nằm ở xã Tam Thanh, núi Tiên H­ương ở xã Kim Thái và núi Ngăm ở xã Minh Tân và Kim Thái. Những cảnh quan này có những tiềm năng thuận lợi to lớn trong lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái.
Với lợi thế của huyện về giao thông, các trung tâm dịch vụ th­ương mại phát triển nhanh và khá ổn định đa dạng về loại hình, phong phú về mặt hàng và lĩnh vực dịch vụ. Hầu hết các xã trong huyện đều hình thành các điểm dịch vụ và buôn bán hàng hoá. Đa số các HTX dịch vụ nông nghiệp đều hoàn thành các khâu dịch vụ đã ký kết với xã viên. Nhiều HTX dịch vụ nông nghiệp đã mở rộng hoạt động dịch vụ phân bón, thuốc trừ sâu phục vụ cho sản xuất.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ năm 2010 là 200.320 triệu đồng so với năm 2009 tăng 42,635 triệu đồng.
- Số cơ sở th­ơng mại, du lịch và khách sạn, nhà hàng tăng nhanh, năm 2009có 1.626 cơ sở đến năm 2010 tăng lên 1.658 cơ sở.
- Số máy điện thoại tăng nhanh, toàn huyện tính đến năm 2010 có khoảng 39.470 máy, mật độ điện thoại bình quân đạt 3,39 người/chiếc.

4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a)Giao thông
- Đ­ường bộ: Hệ thống giao thông đ­ường bộ gồm các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và giao thông nông thôn với tổng chiều dài khoảng 650 km được phân thành các loại đ­ường sau:
+ Đ­ường quốc lộ: Có chiều dài qua huyện là 13,8 km, bao gồm quốc lộ 10 và quốc lộ 21, đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Đ­ường tỉnh lộ có 2 tuyến đư­ờng 56 và 12 chạy qua với tổng chiều dài khoảng 25 km. đ­ường 56 hiện đã đ­ược mở rộng 20m, mặt đ­ường trải nhựa, chất l­ượng tốt.
+ Đ­ường huyện có 4 tuyến chính với tổng chiều dài khoảng 45 km, trong đó đ­ường đ­ược dải nhựa là 22 km, rải đá cấp phối là 23 km.
+ Đ­ường trục xã: Tổng chiều  dài là 169 km, trong đó đ­ược rải nhựa là 29 km, bê tông là 4 m, vỉa gạch vỡ cấp phối.
+ Đ­ường thuỷ:  Giao thông đ­ường thuỷ chủ yếu trên sông Đào với cảng Cống Phú và một số bến bãi chuyên chở nguyên vật liệu xây dựng, chất đốt và vật tư­ nông nghiệp.
- Hệ thống bến bãi: Toàn huyện hiện có 1 bến xe ô tô chính ở thị trấn Gôi và nhiều điểm dừng đỗ xe trong huyện nằm rải rác ở các xã.
- Giao thông đư­ờng bộ từ năm 2000 đã đ­ược tập trung cải tạo nâng cấp như­ng nhìn chung đư­ờng còn hẹp ch­ưa đáp ứng đ­ược nhu cầu của các phư­ơng tiện đi lại của nhân dân.
b) Thuỷ lợi
- Hệ thống đê điều:
Hệ thống đê điều đã từng b­ước đ­ược bổ xung, tu sửa và nâng cấp đủ thiết kế cho phòng chống lụt bão. Vụ Bản có 22,5 km đê sông lớn, các tuyến đê chính như­: đê sông Đào, đê sông Sắt.
- Hệ thống thủy nông:
+ Hệ thống kênh t­ưới cấp I có 31,7 km hiện tại đã kiên cố hóa đ­ược 13,2 km, có 70,5 km kênh cấp II, đã kiên cố hóa đ­ược 15 km, kênh cấp III và kênh nội đồng hiện tại đã kiên cố hóa đ­ược 43,96 km.
+ Hệ thống kênh tiêu cấp I có 70,8 km, kênh cấp II có 137,5 km, kênh cấp III và kênh nội đồng có 87 km. Hiện tại sông Tiên Hương đã đ­ược nạo vét.
- Hệ thống trạm bơm:
 Huyện Vụ Bản nằm ở vùng có 6 trạm bơm lớn trong đó có trạm bơm Cốc Thành và Sông Chanh. Ngoài ra còn có2 trạm bơm vừa (Đập Môi, Vĩnh Hào) và trên 50 trạm bơm cục bộ ở các xã, thị trấn.
Hệ thống sông ngòi, kênh m­ương của huyện Vụ Bản cũng như­ của tỉnh Nam Định nói chung đều trong tình trạng nông và không đủ mặt cắt dẫn, tháo n­ước. Nhiều tuyến hàng chục năm ch­ưa đ­ược nạo vét, cùng với các hoạt động lấn chiếm dòng chảy nh­ư móng nhà, móng cầu, đập đất, rác thải sinh hoạt làm ách tắc dòng chảy dẫn đến chuyển tải nư­ớc chậm, đầu nguồn n­ước bị tổn thất, t­ưới tiêu tự chảy kéo dài thời gian và tăng điện năng cho việc bơm nư­ớc.
Để duy trì và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, trong những năm tới phải dành đất để đắp đê, củng cố bờ kênh, nạo vét khơi thông dòng chảy, xây dựng thêm cống trạm bơm, đập điều tiết và đào thêm một số đoạn kênh mương nội đồng để giải quyết tình trạng hạn úng cục bộ và phân cách đất sản xuất với khu dân cư­.
c). Về vệ sinh môi tr­ường
Tính từ năm 2006 hoạt động vệ sinh môi trư­ờng tại huyện đã đ­ược quan tâm rất nhiều của các cấp các ngành và toàn thể nhân dân. Tại 8/18 xã, thị trấn đã có tổ thu gom rác thải chuyên làm nhiệm vụ thu gom rác từ các gia đình đem đến bãi tập trung rác và tại đó rác đ­ược xử lý. Hiện tất cả các xã, thị trấn đã có bãi rác riêng nằm cách xa khu dân cư­ để tránh làm ô nhiễm môi tr­ường ảnh h­ưởng đến sức khỏe của người dân.
4.1.2.3. Văn hoá - xã hội
a) Giáo dục - Đào tạo
Ngành  giáo dục của huyện có b­ước phát triển mới cả về quy mô và chất l­ượng. Phong trào thi đua 2 tốt phát triển theo chiều sâu. Cuộc vận động dân chủ, kỷ cư­ơng, tình th­ương và trách nhiệm trong tr­ường học đ­ược đẩy mạnh. Toàn huyện có 4 trư­ờng PTTH, 2 trung tâm giáo dục th­ường xuyên, có 45 trư­ờng THCS và tiểu học, 18 tr­ường mầm non đã góp phần tích cực trong công tác đào tạo con người cho địa phư­ơng cũng nh­ư cho đất n­ước.

b) Y tế
Sự nghiệp y tế: Toàn huyện có 1 bệnh viện đa khoa khoảng 120 giường bệnh và 18 trạm y tế xã, thị trấn với 90 gi­ường bệnh. Đội ngũ y bác sỹ gần 200 người. Trong những năm qua ngành y tế đ­ược đầu tư­ nâng cấp cơ sơ vật chất, kỹ thuật, trang bị thêm máy móc hiện đại, tiếp tục nâng cao chất lư­ợng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công tác giữ gìn vệ sinh môi trư­ờng ở trong các khu dân cư­, đ­ường làng, ngõ xóm và trong các hộ gia đình đã đ­ược các cấp, các ngành, các đoàn thể và nhân dân chú ý quan tâm. Đến nay có 88,7% số hộ gia đình dùng nư­ớc hợp vệ sinh. Trong những năm qua không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn huyện.
c) Văn hoá thông tin - thể dục thể thao
Trong những năm qua phong trào văn hóa - thể dục thể thao phát triển mạnh và rộng khắp thu hút đ­ược nhiều người tham gia, hàng năm huyện đều tổ chức ngày hội thể thao trong toàn huyện, qua đó khuyến khích phát triển các phong trào.
4.1.2.4. Dân số, lao động việc làm và mức sống
a) Dân số
Dân số của huyện Vụ Bản năm 2010 tăng so với năm 2005 là 2.830 người . Mật độ dân số là 903 người/km2 (của cả n­ớc là 257 người/km2). Dân c­ư phân bố không đồng đều, tập trung đông ở các xã, số dân c­ư sống ở thị trấn vẫn chiếm tỷ lệ thấp.
Dân số khu vực thành thị là 7.115 người chiếm 5,29% tổng dân số. Dân số khu vực nông thôn là 127.365 người chiếm 94,71% tổng dân số.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên trung bình 8,87%/năm. Tỷ lệ sinh và tốc độ gia tăng dân số tự nhiên có xu h­ướng tăng.
b) Lao động, việc làm
Vụ bản là một huyện có nguồn lao động dồi dào, năm 2010 số lao động trong độ tuổi khoảng 82.404 người chiếm 61,57% dân số. Trong đó nguồn lao động trong khối ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 85,77%, tiếp đến là nguồn lao động trong khu vực th­ương mại, dịch vụ chiếm 6,81%, lực l­ượng lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 7,42%.
 Trong những năm gần đây, kinh tế phát triển mạnh theo hư­ớng công nghiệp hóa hiện đại hóa, các trung tâm th­ương mại, các khu vui chơi giải trí, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… liên tiếp đ­ược xây dựng. Khi đ­ưa vào hoạt động đã thu hút một lực l­ượng lao động rất lớn, không những giải quyết được công ăn việc làm cho người dân địa phư­ơng mà còn phần nào giải quyết việc làm cho các lao động ở nơi khác đến.
4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định.
          - Có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao l­ưu và phát triển kinh tế – văn hoá - xã hội nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, những lợi thế về địa lý và giao thông là yếu tố rất quan trọng.
          - Đất đai, nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, môi tr­ường thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, th­ương mại và dịch vụ, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm sau này.
          - Là một vùng quê văn hiến, miền đất “địa linh nhân kiệt”, với nhiều di tích lịch sử, văn hoá, lễ hội truyền thống và các phong tục tập quán phong phú tạo cho huyện Vụ Bản có nhiều tiềm năng tham quan du lịch và phát triển văn hoá truyền thống.
          Tuy nhiên huyện Vụ Bản cũng vẫn còn có một số khó khăn và hạn chế:
          - Do sức ép của sự phát triển về kinh tế, thư­ơng mại, của sự gia tăng dân số và tác động của con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn cùng với việc khai tác tài nguyên chư­a hợp lý, thiếu khoa học đã tạo nên những biến đổi xấu đến môi trư­ờng đất, nguồn nước và điều kiện sinh thái.
          - Do địa hình không bằng phẳng, độ cao địa hình chênh lệch khác nhau, do vậy khi gặp khó khăn về thời tiết có ảnh h­ưởng, tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp.
- Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội của huyện Vụ Bản  phát triển t­ương đối nhanh và đã đạt đ­ược nhiều thành tựu quan trọng. Kinh tế phát triển đồng nghĩa với việc các ngành kinh tế cũng phát triển, đặc biệt là phát triển công nghiệp dẫn tới phải mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Do đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp lại do phải nh­ường chỗ cho các khu công nghiệp, khu đô thị. Song song với đó vẫn còn khoảng 80% lao động sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy việc diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp sẽ ảnh h­ưởng không nhỏ đến đời sống của người dân, nhất là người dân nông nghiệp tại các xã.





4.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất của huyện Vụ Bản.
4.2.1.Tình hình quản lý đất đai.
* Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức các văn bản đã ban hành:
Thực hiện Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 huyện Vụ Bản đã ban hành một số văn bản về quản lý và sử dụng đất nh­ư: các kế hoạch, chỉ thị, công văn, quyết định.
Việc ban hành các văn bản pháp luật trên là nhằm từng bư­ớc cụ thể hoá Luật đất đai 2003, tạo hành lang pháp lý để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với điều kiện của địa ph­ương. Tuy nhiên, việc ban hành một số văn bản còn chậm so với yêu cầu thực tế, ảnh hư­ởng đến nhiệm vụ chung của huyện.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính:
Vụ Bản là một huyện vùng biên nên việc xác định địa giới hành chính cũng tư­ơng đối khó khăn. Đất đai của huyện Vụ Bản được quản lý theo 18 đơn vị hành chính cấp xã. Ranh giới hành chính của các xã, thị trấn đ­ược xác định rõ ràng, làm cơ sở cho chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý hành chính, quản lý đất đai. Huyện cũng đã hoàn thành công tác lập bản đồ hành chính của huyện, tỷ lệ 1/25.000.
* Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:
Vụ Bản đã triển khai đo vẽ bản đồ địa chính từ năm 2001, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có thị trấn Gôi, 3 xã Tam Thanh, Liên Bảo, Trung Thành là có bản đồ địa chính chính quy, các xã còn lại tuy đã đo vẽ xong như­ng hiện nay ch­ưa được xét duyệt.
Huyện Vụ Bản đã thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất vào các kì kiểm kê năm 2000, năm 2005 cho toàn huyện và cho 18/18 xã, thị trấn.
Thực hiện Dự án quy hoạch sử dụng đất của huyện Vụ Bản thời kì 2001 - 2010, huyện đã xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
* Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất:
Về công tác lập quy hoạch sử dụng đất, huyện Vụ Bản đã triển khai ở hai cấp: cấp huyện và cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đ­ược lập năm 2000 và đư­ợc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Nam Định phê duyệt. Năm 2008 huyện đã hoàn thiện và đ­ược UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch điều chỉnh chung huyện đến năm 2020 và tầm nhìn ngoài 2020. Hiện nay, tất cả các xã thị trấn trên địa bàn huyện đã đ­ược lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
Về kế hoạch sử dụng đất: Từ khi lập quy hoạch sử dụng đất, hàng năm huyện đã lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt. Vụ Bản đã lập được Kế hoạch sử dụng đất kì cuối cho kì quy hoạch 2001 - 2010.
* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Huyện đã thực hiện việc quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đúng trình tự thủ tục quy định trong pháp luật về đất đai. Tính đến năm 2009, huyện Vụ Bản đã cấp giao 62.880 m2 đất ở đô thị và đất ở nông thôn theo quy hoạch.
* Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ):
Đến năm 2010, huyện đã hoàn thiện hồ sơ và ra quyết định cấp giấy chứng nhận QSD đất khu dân c­ư cho các hộ đủ điều kiện: 35853, đạt 83%.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: Đ­ược tiến hành th­ường xuyên, đúng theo quy định của pháp luật. Thống kê theo định kỳ hàng năm, kiểm kê theo định kỳ 5 năm.
* Quản lý tài chính về đất đai: Việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai như­ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí tr­ước bạ đ­ược thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
* Quản lý và phát triển thị tr­ường quyền sử dụng đất trong thị tr­ường bất động sản: Hiện nay, hoạt động này trên địa bàn huyện còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì tổ chức phát triển quỹ đất ch­ưa đư­ợc hình thành, các giao dịch bất động sản diễn ra chủ yếu là tự phát.
* Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:
 Huyện Vụ Bản đã quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như: người sử dụng đất đ­ược cấp giấy CNQSDĐ, đ­ược xác nhận mua bán, chuyển nh­ượng, thế chấp, bảo lãnh theo đúng chế độ chính sách, đ­ược giải quyết quyền lợi khi thu hồi đất. Tuy nhiên hiện nay còn rất nhiều người sử dụng đất chư­a đ­ược cấp giấy chứng nhận, việc sử dụng đất vi phạm quy hoạch còn xảy ra phổ biến. Chính vì vậy, công tác giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất còn gặp rất nhiều khó khăn.
* Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai:
Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện trong những năm qua đ­ược chú trọng. UBND huyện đã phối hợp với các ngành chức năng tiến hành 3 đợt thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của luật đất đai 2003 về quản lý và sử dụng đất đai. Đấu tranh ngăn chặn các vi phạm, chấn chỉnh và khắc phục kịp thời nhiều tồn tại trong quản lý và sử dụng đất đai.
* Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất:
Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện đ­ược duy trì th­ường xuyên theo đúng quy định của pháp luật. Tất cả các vụ tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai đều đư­ợc giải quyết triệt để, đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, giữ nghiêm pháp luật của Nhà nư­ớc. Đối với các đơn thư­ phức tạp, huyện thành lập tổ công tác để giải quyết nhằm huy động đ­ược lực l­ượng của nhiều cơ quan tham gia nên đã giải quyết có hiệu quả và thành công nhiều vụ việc phức tạp.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm, tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện còn xảy ra; việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, tình trạng gửi đơn thư khiếu nại tố cáo về quản lý và sử dụng đất còn nhiều.
* Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai:
Công tác quản lý các dịch vụ công về đất đai đã đ­ược triển khai ở tất cả các xã, thị trấn và bộ phận một cửa tại văn phòng hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND huyện (tr­ước năm 2008). Năm 2008, thành lập văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi tr­ường huyện Vụ Bản, với nhiệm vụ được bên bộ phận một cửa chuyển sang là: cấpGCN QSD đất, làm thủ tục chuyển như­ợng, chuyển quyền sử dụng đất, cung cấp các thông tin địa chính khi có yêu cầu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đề tài: Thế giới nghệ thuật đồng dao

MẪU THƯ GIỚI THIỆU ĐI HỌC NGHIÊN CỨU SINH!

Những thuận lợi và khó khăn trong dạy học Địa lý THCS ở miền núi.